Soạn Huyện Trìa xử án

Sách chân trời sáng tạo

Đổi lựa chọn

Câu 1 (trang 123, SGK CTST Ngữ Văn 10, tập một)

Đề bài: Xác định đặc điểm ngôn ngữ kịch trong văn bản Huyện Trìa xử án bằng việc thực hiện các yêu cầu dưới đây:

a. Nêu ví dụ về lời đối thoại, độc thoại, bàng thoại của nhân vật và lời chỉ dẫn sân khấu.

b. Cho biết nhân vật nào có số lượt lời nhiều nhất và giải thích lí do.

c. Chỉ ra một số dấu hiệu cho thấy các lời thoại của nhân vật trong văn bản trên mang đặc điểm của thơ hoặc văn vần.

d. Cho biết vì sao trong lời thoại của nhân vật, một số từ ngữ lại được tách riêng ra và đặt trong ngoặc đơn. Ví dụ:

ĐỀ HẦU: (-Dạ! thưa bọn quan này)

...

HUYỆN TRÌA:

...

(Em) Phải năng lên hầu gần quan

(Thời) Ai dám nói vu oan gieo họa

...

Phương pháp giải:

- Đọc kĩ toàn bộ văn bản.

- Chú ý những đặc điểm ngôn ngữ được nêu ra ở đề bài.

Lời giải chi tiết:

a.

* Đối thoại:

- ĐỀ HẦU: Trộm của Trùm Sò đêm trước/ Vu cho Thị Hến đêm qua/ Bắt tới chốn huyện nha,/ Xin ngài ra xử đoán.

- HUYỆN TRÌA: Lão Đề lấy tờ khai,/ Đặng ta toan làm án/ Cứ mực thẳng, cung cho ngay, bày cho thiệt/ Kẻo hai đàng của nói có, vọ nói không

- THỊ HẾN: Trông ơn quan lớn/ Đoái xét phận hèn/ Phụ mẫu dân quyền quý ấy bề trên/ Ti tiện nữ đơn cô là phận dưới.

* Độc thoại:

- ĐỀ HẦU: Mụ đà nên tệ/ Ông Huyện cũng xằng,/ Phen này ông bày mặt thú lang/ Huếch với mục cắt râu trụi lủi.

* Bàng thoại:

HUYỆN TRÌA: Tri huyện Trìa là mỗ/ Nội hạt tiếng khen khen ta/ Cầm đường ngày tháng vào ra/ Hoa nguyệt hôm mai thong thả.

* Lời chỉ dẫn sân khấu: Hạ.

1. Nhân vật Huyện Trìa có số lượt lời nhiều nhất trong văn bản vì đây là một phiên xử án và thẩm quyền thuộc về Huyện Trìa.

2. Dấu hiệu cho thấy trong lời thoại của nhân vật trong văn bản mang đặc điểm của thơ hoặc văn vần:

Đoạn:      Nộ hát tiếng khen khen ta

              Cầm đường ngày tháng vào ra

              Hoa nguyệt hôm mai thong thả...

=> Đây là đoạn thuộc lời thoại của nhân vật Huyện Trìa và được gieo vần “a”. Đây là một trong những đặc điểm của thể loại thơ.

  1. Trong lời thoại của nhân vật, một số từ ngữ được tách riêng ra và đặt trong ngoặc đơn vì đó như đoạn đệm chuyển lời trong tuồng, nâng cảm xúc của nhân vật lên cao và phù hợp với đặc điểm của tuồng.

Câu 2 (trang 123, SGK CTST Ngữ Văn 10, tập một)

Đề bài: Chỉ ra mâu thuẫn giữa các nhân vật trước và trong phiên tòa. Phân tích nguyên nhân làm nảy sinh, chuyển hóa mâu thuẫn đó.

Phương pháp giải:

- Đọc kĩ văn bản.

- Chú ý những đoạn nói về mâu thuẫn giữa các nhân vật trước và trong phiên tòa.

Lời giải chi tiết:

- Trước phiên tòa: Mâu thuẫn giữa Huyện Trìa và Đề Hầu

+ Dẫn chứng: Đã biết mặt lão Đề hay nói bậy/ Mồm xà cáng vinh râu ngoen ngoét.

=> Huyện Trìa đã biết được tính cách của Đề hầu từ trước: một người hay nói bật, điêu toa, không có thiện cảm.

- Trong phiên tòa: Huyện Trìa và Thị Hến.

+ Trước đây, hai người này chỉ ở mối quan hệ bề trên kẻ dưới.

+ Khi phiên tòa diễn ra: Thấy cô đơn chút chạnh lòng thương/ Phải nâng lên hầu gần quan/Ai dám nói vu oán giá họa.

=> Huyện Trìa dường như đã mềm lòng trước Thị Hến và có ý thiên vị, phân xử thắng cho nàng.

Câu 3 (trang 123, SGK CTST Ngữ Văn 10, tập một)

Đề bài: Từ lời xưng danh (bàng thoại) của Huyện Trìa và lời ông ta đối thoại với các nhân vật trong phiên tòa, nhận xét về tính cách của nhân vật này.

Phương pháp giải:

     Chú ý lời thoại của nhân vật Huyện Trìa khi tự xưng danh và khi xử án.

Lời giải chi tiết:

     Từ lời xưng danh (bàng thoại) của Huyện Trìa và lời đối thoại với các nhân vật trong phiên tòa, có thể thấy ông ta là người tự cao, luôn cho mình tài giỏi (Tri huyện Trìa là mỗ/ Nội hạt tiếng khen khen ta:/ Cầm đường ngày tháng vào ra/ Hoa nguyệt hôm mai thong thả); ham bổng lộc, hư vinh (Chỗ nào nhắm tốt tiền tốt bạc/ Đỗ hành khiến nhiều mâm cũng đặng); xét xử không công bằng nhưng lại là một người sợ vợ (Giận mụ huyện hay ghen/ Hễ đi mô cả tiếng run en).

Câu 4 (trang 123, SGK CTST Ngữ Văn 10, tập một)

Đề bài: Bạn có nhận xét thế nào về tình cảm, cảm xúc của tác giả thể hiện qua ngôn ngữ kịch trong Huyện Trìa xử án?

Phương pháp giải:

- Đọc kĩ toàn bộ văn bản.

- Chú ý cách tác giả xây dựng từng nhân vật.

Lời giải chi tiết:

     Sau khi đọc văn bản, có thể thấy tác giả hầu hết tỏ thái độ mỉa mai, châm biếm trước những thói hư tật xấu, cách cư xử giữa các nhân vật.

Câu 5 (trang 124, SGK CTST Ngữ Văn 10, tập một)

Đề bài: Xác định đề tài và nêu cảm hứng chủ đạo của văn bản Huyện Trìa xử án. Theo bạn, tích truyện của vở tuồng Nghêu, Sò, Ốc, Hến lấy từ đâu? Nêu một vài căn cứ giúp bạn nhận biết văn bản Huyện Trìa xử án (trong vở tuồng Nghêu, Sò, Ốc, Hến) được sáng tác, lưu truyền theo phương thức truyền miệng.

Phương pháp giải:

- Đọc kĩ toàn bộ văn bản.

- Chú ý những dấu hiệu cho thấy văn bản Huyện Trìa xử án được sáng tác, lưu truyền theo phương thức truyền miệng.

Lời giải chi tiết:

- Đề tài: những câu chuyện trong đời sống thường nhật của nhân dân, phê phán những thói hư tật cấu trong xã hội phong kiến thời xưa, đặc biệt là sự bất công trong vấn đề xử án của quan lại.

- Cảm hứng chủ đạo: Cuộc sống thường nhật của con người trong xã hội xưa.

- Theo em, tích truyện của vở tuồng Nghêu, Sò, Ốc, Hến được lấy từ những câu chuyện dân gian mà nhân dân truyền đạt lại.

- Văn bản Huyện Trìa xử án (trong vở tuồng Nghêu, Sò, Ốc, Hến) được sáng tác, lưu truyền theo phương thức truyền miệng bởi:

+ Văn bản này được trích trong một vở tuồng (tuồng là thể loại thuộc văn học dân gian) nên có tính chất truyền miệng.

+ Văn bản trên không có tên tác giả cụ thể.

+ Văn bản xuất hiện nhiều dị bản ở mỗi vở diễn khác nhau.

Câu 6 (trang 124, SGK CTST Ngữ Văn 10, tập một)

Đề bài: Từ lời phán cuối cùng của Huyện Trìa, lời than của Trùm Sò, lời tri ân của Thị Hến, bạn có nhận xét gì về kết quả của phiên tòa?

Phương pháp giải:

     Đọc kĩ đoạn cuối, phần đưa ra kết quả trong phiên toà.

Lời giải chi tiết:

     Từ lời phán cuối cùng của Huyện Trìa, lời than của Trùm Sò, lời tri ân của Thị Hến, có thể thấy rằng kết quả mà Huyện Trìa đưa ra không công bằng với tất cả mà có phần thiên vị cho Thị Hến. Bởi nếu như có sự công bằng thì vợ chồng Trùm Sò không phải than thở khi nghe quyết định của phiên tòa.

Câu 7 (trang 124, SGK CTST Ngữ Văn 10, tập một)

Đề bài: Từ việc đọc hiểu văn bản trên, cho biết: khi đọc, phân tích một kịch bản tuồng nói riêng, văn bản kịch nói chung, ta cần lưu ý những điều gì?

Phương pháp giải:

- Đọc lại văn bản.

- Tự rút ta bài học cho bản thân.

Lời giải chi tiết:

     Từ việc đọc hiểu văn bản trên, một số lưu ý em rút ra được trong việc đọc, phân tích một kịch bản tuồng nói riêng và văn bản kịch nói chung:

- Cần đọc kĩ từ 2-3 lần.

- Chú ý những từ ngữ, hình ảnh đặc biệt trong câu thoại của từng nhân vật.

- Xác định được đề tài, cảm hứng chủ đạo của văn bản.

- Hiểu được ý nghĩa, quan điểm mà tác giả muốn gửi gắm.