I. Soạn bài Cuộc tu bổ lại các giống vật
Câu 1 (trang 22 SGK CTST Ngữ Văn 10, tập một)
Đề bài: Bạn hãy đọc văn bản Cuộc tu bổ lại các giống vật và tự kiểm tra kĩ năng đọc hiểu thể loại thần thoại bằng cách điền thông tin vào bảng sau (làm vào vở):
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ văn bản.
- Tìm các yếu tố đáp ứng đúng theo những đặc điểm chính của truyện thần thoại.
Lời giải chi tiết:
Những đặc điểm chính |
Nhận xét (kèm bằng chứng, nếu có) |
Nhân vật |
Là vị thần, có sức mạnh và khả năng phi thường (nặn ra vạn vật) à Ngọc Hoàng, thiên thần. |
Không gian |
Không có địa điểm cụ thể, rõ ràng. |
Thời gian |
Thời gian cổ xưa, không rõ ràng “lúc sơ khởi” |
Cốt truyện |
Tập trung nói về quá trình hoàn thiện, tu bổ lại các giống vật của Ngọc Hoàng. |
Nhận xét chung |
- Cuộc tu bổ lại các giống vật là một truyện thần thoại. - Truyện đã giải thích quá trình tu bổ lại các giống vật, bù đắp những phần cơ thể còn thiếu để chúng có hình dạng giống ngày nay. |
Câu 2 (trang 22 SGK CTST Ngữ Văn 10, tập một)
Đề bài: Truyện Cuộc tu bổ lại các giống vật có gì giống và khác với truyện Prô-mê-tê và loài người?
Phương pháp giải:
Đọc hai văn bản Cuộc tu bổ lại các giống vật và Prô-mê-tê và loài người.
Lời giải chi tiết:
* Điểm giống nhau:
- Đều là truyện thần thoại.
- Đều nói về sự hình thành của các giống vật, con vật.
* Điểm khác nhau:
Prô-mê-tê và loài người
Cuộc tu bổ lại các giống vật
- Thần thoại Hy Lạp.
- Nói về quá trình tạo lập con người và thế giới muôn loài.
- Các con vật trong truyện được nặn ra từ đất và nước.
- Các con vật trong truyện được ban cho đặc ân, “vũ khí” riêng để tự bảo vệ mình.
- Thần thoại Việt Nam.
- Nói về quá trình tu bổ, hoàn thiện của con vật.
- Các con vật trong truyện được nặn ra từ nguyên liệu không cụ thể.
- Các con vật chưa được hoàn thiện, cần được tu bổ.
Câu 3 (trang 22 SGK CTST Ngữ Văn 10, tập một)
Đề bài: Bạn rút ra bài học gì về cách đọc thể loại thần thoại sau khi đọc truyện trên?
Phương pháp giải:
- Đọc văn bản.
- Rút ra bài học về cách đọc.
Lời giải chi tiết:
Bài học được rút ra về cách đọc thể loại thần thoại sau khi đọc truyện trên:
- Đọc với một thái độ tôn trọng.
- Đọc văn bản đi kèm với đọc chú thích để hiểu những từ ngữ khó.
- Đây là truyện thần thoại nên sẽ mang nhiều yếu tố và cách lí giải chứa nhiều sự tưởng tượng, hư cấu. Vì vậy, khi đọc không nên đưa ra sự đánh giá hay cái nhìn chủ quan mang tính hiện đại của mình đối với một thể loại văn học thời xưa.
II. Soạn bài Viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một truyện kể
Câu 1 (trang 26, SGK CTST Ngữ Văn 10, tập một)
Đề bài: Mở bài, thân bài và kết bài của ngữ liệu đã đáp ứng được yêu cầu của kiểu bài viết phân tích, đánh giá một truyện kể chưa? Vì sao?
Phương pháp giải:
- Đọc ngữ liệu tham khảo.
- Chú ý đến các phần mở bài, thân bài và kết bài.
- Đối chiếu với yêu cầu của kiểu bài phân tích, đánh giá một truyện kể ở phần Tri thức về kiểu bài.
Lời giải chi tiết:
Mở bài, thân bài và kết bài của ngữ liệu đã đáp ứng được đúng yêu cầu của kiểu bài phân tích, đánh giá một truyện kể. Vì:
- Về bố cục (đầy đủ ba phần):
+ Mở bài: ngữ liệu đã giới thiệu được truyện kể sẽ phân tích và hướng làm của bài viết.
+ Thân bài: đã trình bày được các đặc điểm nổi bật: chủ đề và ý nghĩa của chủ đề, những nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật (trong đó có phân tích rõ từng hình thức nghệ thuật).
+ Kết bài: đưa ra sự nhận xét về chủ đề và hình thức nghệ thuật và ý nghĩa của tác phẩm đối với bản thân.
- Về cách lập luận: chặt chẽ, mạch lạc, rõ ràng, thuyết phục độc giả.
Câu 2 (trang 26, SGK CTST Ngữ Văn 10, tập một)
Đề bài: Các luận điểm trong ngữ liệu được sắp xếp theo trình tự nào, có hợp lí không?
Phương pháp giải:
- Đọc ngữ liệu tham khảo.
- Chú ý về cách sắp xếp luận điểm trong bài.
Lời giải chi tiết:
- Các luận điểm trong ngữ liệu được sắp xếp theo trình tự từ chủ đề đến những nét đặc sắc về nghệ thuật.
- Đây là trình tự hợp lí bởi cần làm rõ chủ đề trước để người đọc hiểu vấn đề cốt yếu trong truyện mà chúng ta đang phân tích. Từ đó, người viết nói tiếp những nét đặc sắc về nghệ thuật góp phần tạo nên thành công cho văn bản.
Câu 3 (trang 26, SGK CTST Ngữ Văn 10, tập một)
Đề bài: Trong mỗi luận điểm, ngữ liệu đã có sự kết hợp giữa lí lẽ, bằng chứng như thế nào? Nêu ví dụ.
Phương pháp giải:
- Đọc ngữ liệu tham khảo.
- Chú ý các luận điểm, lí lẽ và bằng chứng trong bài.
Lời giải chi tiết:
Trong mỗi luận điểm, ngữ liệu đã có sự kết hợp giữa lí lẽ, bằng chứng hợp lý, đúng đắn, thuyết phục người đọc, người nghe.
Ví dụ: Ở luận điểm số 2 (Những nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật).
- Ngữ liệu đã chia nhỏ ra các hình thức nghệ thuật ra để phân tích, giúp người đọc dễ nhìn hơn.
- Ở mỗi hình thức nghệ thuật, ngữ liệu đều chỉ rõ tên hình thức đó, được biểu hiện qua từ ngữ nào và tác dụng ra sao.
- Đưa ra bằng chứng đứng ngay phía sau lí lẽ để bổ sung, minh chứng.
- Cụ thể, ở 3a (Phân tích, đánh giá nghệ thuật tạo tình huống).
+ “Thông thường, khi muốn thể hiện lối ứng xử, tính cách của nhân vật nào đó, tác giả truyện ngụ ngôn sẽ đặt các nhân vật trước những tình huống thách thức khó khăn, nguy hiểm” => lí lẽ.
+ “Trong truyện Chó sói và chiên con, tình huống nguy hiểm ấy là chiên con đang uống nước thì gặp sói, sói kiếm cớ bắt tội để có lí do “trừng phạt” chú chiên tội nghiệp và hợp thức hóa hành động tàn bạo của mình” => bằng chứng đứng ngay sau lí lẽ để làm rõ.
+ “Tình huống và diễn biến ấy khiến cho điều mà người kể chuyện đúc rút, khát quát công khai ở đầu truyện – cái lí luôn thuộc về kẻ mạnh – mỗi lúc một sáng tỏ thêm qua từng chi tiết, từng dòng thơ” => đưa ra tác dụng của hình thức nghệ thuật đó.
Câu 4 (trang 26, SGK CTST Ngữ Văn 10, tập một)
Đề bài: Bạn có nhận xét gì về cách người viết phân tích, đánh giá ý nghĩa, giá trị của chủ đề?
Phương pháp giải:
- Đọc ngữ liệu tham khảo.
- Chú ý cách người viết phân tích, đánh giá ý nghĩa, giá trị chủ đề.
Lời giải chi tiết:
Cách người viết phân tích, đánh giá ý nghĩa và giá trị chủ đề có sự mạch lạc, liên kết với nhau, giúp người đọc hiểu rõ chủ đề bài viết và ý nghĩa chủ đề biểu hiện là gì; có sự bao quát chung phù hợp với mọi đối tượng người đọc và mục đích truyện ngụ ngôn viết ra.
Câu 5 (trang 26, SGK CTST Ngữ Văn 10, tập một)
Đề bài: Người viết đã phân tích, đánh giá những nét đặc sắc nghệ thuật nào của truyện kể? Chúng có tác dụng gì trong việc thể hiện chủ đề của truyện kể?
Phương pháp giải:
- Đọc ngữ liệu tham khảo.
- Chú ý những nét đặc sắc nghệ thuật đã được nói đến trong ngữ liệu.
Lời giải chi tiết:
- Những nét đặc sắc nghệ thuật của truyện kể được người viết nêu ra trong ngữ liệu bao gồm:
+ Nghệ thuật tạo tình huống.
+ Nghệ thuật xây dựng nhân vật giàu tính biểu trưng.
+ Nghệ thuật kể chuyện bằng thơ.
+ Nghệ thuật khắc họa tính cách nhân vật thông qua đối thoại.
=> Nhận xét: Những nghệ thuật đặc sắc trên làm nổi bật tính cách nhân vật. Từ đó, chủ đề của truyện kể được làm sáng rõ, tô đậm và để lại những bài học sâu sắc cho người đọc.
Câu 6 (trang 26, SGK CTST Ngữ Văn 10, tập một)
Đề bài: Từ ngữ liệu trên, bạn rút ra được những lưu ý gì khi viết bài văn nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm truyện kể?
Phương pháp giải:
- Đọc ngữ liệu tham khảo.
- Đọc cách phân tích, đánh giá một tác phẩm truyện kể để rút ra những lưu ý cho bản thân.
Lời giải chi tiết:
Từ ngữ liệu trên, những lưu ý em rút ra được khi viết bài văn nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm truyện kể gồm:
- Cần lập dàn ý trước khi viết bài.
- Phân tích, đánh giá theo một trình tự nhất định.
- Cần có sự liên kết mạch lạc, rõ ràng giữa các đoạn văn trong bài, giữa các luận điểm, lí lẽ và dẫn chứng.
- Cần đưa ngay dẫn chứng để chứng minh, làm sáng rõ luận điểm, lí lẽ.
III. Soạn bài Giới thiệu, đánh giá về nội dung và nghệ thuật của một truyện kể
Phần 1: Chuẩn bị nói (trang 30, SGK CTST Ngữ Văn 10, tập một)
Lời giải chi tiết:
- Xác định đối tượng truyện kể.
- Xác định mục đích nói.
- Xác định đối tượng người nghe.
- Xác định không gian và thời gian nói.
- Tìm ý và lập dàn bài cho bài nói.
Dàn ý chi tiết
- Giới thiệu về truyện kể
- Giới thiệu bản thân.
- Giới thiệu truyện kể: Ếch ngồi đáy giếng là một trong những truyện ngụ ngôn hay và nổi bật nhất, mượn hình ảnh chú ếch sống trong giếng để nói về những người có tầm nhìn hạn hẹp, thiển cận nhưng lại rất huênh hoang, tự đại để rồi nhận một kết cục không đẹp. Và để tạo nên thành công cho truyện và giúp chúng ta nhìn nhận ra những bài học sâu sắc thì không thể quên sự đóng góp của giá trị nội dung cùng giá trị nghệ thuật trong tác phẩm.
- Giới thiệu về chủ đề của chuyện: truyện đề cập đến tầm hiểu biết hạn hẹp và thái độ huênh hoang của con người.
- Tóm tắt truyện
Có một con ếch sống lâu ngày trong một cái giếng, xung quanh chỉ có nhái, cua, ốc, chúng rất sợ tiếng kêu của ếch. Ếch tưởng mình oai như vị chúa tể và coi trời bé bằng cái vung. Năm trời mưa to khiến nước mưa ngập giếng và đưa ếch ra ngoài, quen thói cũ ếch đi lại nghênh ngang đã bị một con trâu đi ngang dẫm bẹp.
- Giá trị của truyện
3.1 Giá trị nội dung
- Phê phán những kẻ hiểu biết hạn hẹp nhưng rất huênh hoang.
- Khuyên nhủ con người cần biết cố gắng mở rộng tầm hiểu biết, không được chủ quan, kiêu ngạo.
3.2 Giá trị nghệ thuật
- Cốt truyện ngắn gọn, chặt chẽ.
- Xây dựng hình ảnh biểu trưng gần gũi với đời sống con người.
- Xây dựng tình huống kết thúc truyện bất ngờ, hài hước.
- Kết luận
- Khẳng định sự thành công của giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật trong tác phẩm.
- Chào và cảm ơn.
Phần 2: Trình bày bài nói (trang 31, 32, SGK CTST Ngữ Văn 10, tập một)
- Dựa vào dàn ý đã lập ở trên để trình bày bài nói.
- Cần có lời chào, giới thiệu ở phần đầu và lời cảm ơn khi kết thúc bài nói.
- Nói với mực âm thanh vừa phải, đủ nghe, rõ ràng.
- Dùng những từ ngữ có tác dụng liên kết để bài nói mạch lạc và thuyết phục người nghe hơn.
- Chú ý khi nói không nên phân tâm và có thái độ tôn trọng người nghe.
Bài nói chi tiết
Chào thầy/ cô và các bạn. Mình là Tuệ Nhi, hôm nay mình sẽ thuyết trình về vấn đề giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật trong truyện ngụ ngôn Ếch ngồi đáy giếng. Cả lớp mình cùng lắng nghe nhé!
Ếch ngồi đáy giếng là câu chuyện không còn quá xa lạ với mỗi chúng ta đúng không ạ? Ếch ngồi đáy giếng là một trong những truyện ngụ ngôn hay và nổi bật nhất, mượn hình ảnh chú ếch sống trong giếng để nói về những người có tầm nhìn hạn hẹp, thiển cận nhưng lại rất huênh hoang, tự đại để rồi nhận một kết cục không đẹp. Chủ đề của câu chuyện này đề cập đến tầm hiểu biết hạn hẹp và thái độ huênh hoang của con người – một tính cách khá phổ biến trong đời sống xã hội.
Đầu tiên, mình xin được tóm tắt câu chuyện. Có một con ếch sống lâu ngày trong một cái giếng, xung quanh chỉ có nhái, cua, ốc, chúng rất sợ tiếng kêu của ếch. Ếch tưởng mình oai như vị chúa tể và coi trời bé bằng cái vung. Năm trời mưa to khiến nước mưa ngập giếng và đưa ếch ra ngoài, quen thói cũ ếch đi lại nghênh ngang đã bị một con trâu đi ngang dẫm bẹp.
Và để tạo nên thành công cho truyện và giúp chúng ta nhìn nhận ra những bài học sâu sắc thì không thể quên sự đóng góp của giá trị nội dung cùng giá trị nghệ thuật trong tác phẩm. Trước hết là giá trị nội dung. Vì bản chất, Ếch ngồi đáy giếng thuộc thể loại truyện ngụ ngôn nên nội dung truyện chủ yếu là đưa ra những bài học để răn dạy con người. Câu chuyện phê phán những kẻ hiểu biết hạn hẹp nhưng rất huênh hoang. Đồng thời, khuyên nhủ con người cần biết cố gắng mở rộng tầm hiểu biết của mình, không được chủ quan, kiêu ngạo.
Nghệ thuật cũng là một phần không thể thiếu trong mỗi tác phẩm truyện, góp phần tạo nên sự hấp dẫn, lôi cuốn người đọc và hỗ trợ để làm nổi bật nội dung của truyện. Giống với những câu chuyện ngụ ngôn khác, cốt truyện của Ếch ngồi đáy giếng khá ngắn gọn nhưng cũng rất đỗi chặt chẽ. Chuyện chỉ xoay quanh những diễn biến xảy ra với chú ếch nhưng từ đó một bài học đã ra đời. Một thủ pháp nghệ thuật không thể thiếu trong một câu chuyện ngụ ngôn đó là cách xây dựng hình ảnh biểu trưng gần gũi với đời sống con người. Truyện đã nhân hóa, hình tượng hóa nhân vật con ếch để nói về con người. Điều này, vừa tạo sự hấp dẫn, thích thú cho người đọc, vừa giúp họ tự rút ra bài học cho bản thân. Nghệ thuật cuối cùng là cách xây dựng tình huống kết thúc truyện bất ngờ và hài hước. Kết truyện xuất hiện hai hình ảnh đối lập về hình dáng là con ếch và con trâu, chú ếch huênh hoang đã bị trâu đè bẹp. Chính cách kết truyện này vừa gây tiếng cười cho người đọc, vừa giúp chúng ta nhận ra hậu quả của thái độ hống hách khi luôn cho rằng mình là giỏi nhất.
Qua những điều mình vừa chia sẻ ở trên, chúng ta có thể thấy rằng giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật đã có sự kết hợp hài hòa, đồng điệu, tương hỗ cho nhau để làm nổi bật chủ đề của tác phẩm cũng như những bài học sâu sắc được gửi gắm trong đó.
Bài nói của mình đến đây là kết thúc. Cảm ơn thầy/ cô và các bạn đã chú ý lắng nghe và mình rất mong sẽ nhận được lời góp ý, nhận xét của cả lớp để bài nói được hoàn thiện hơn.
Phần 3: Trao đổi và đánh giá (trang 31, 32, SGK CTST Ngữ Văn 10, tập một)
Học sinh lắng nghe, ghi chép những nhận xét, đánh giá, góp ý của mọi người về bài nói của mình và tự rút kinh nghiệm.
IV. Soạn bài Ôn tập bài 1
Câu 1 (trang 34, SGK CTST Ngữ Văn 10, tập một)
Đề bài: Bạn đã đọc hiểu các văn bản truyện thần thoại Thần Trụ trời, Prô-mê-tê và loài người, Cuộc tu bổ lại các giống vật. Hãy so sánh các văn bản và rút ra nhận xét chung bằng cách điền vào Phiếu học tập được kẻ vào vở theo mẫu sau:
Phương pháp giải:
- Đọc lại ba văn bản: Thần Trụ trời, Prô-mê-tê và loài người, Cuộc tu bổ lại các giống vật.
- Tìm hiểu các yếu tố về không gian, thời gian, cốt truyện trong ba văn bản.
- Đưa ra sự so sánh.
Lời giải chi tiết:
Các đặc điểm chính |
Văn bản |
|||
Thần Trụ trời |
Prô-mê-tê và loài người |
Cuộc tu bổ lại các giống động vật |
||
Không gian, thời gian |
- Không gian: Trời đất. - Thời gian: “Thuở ấy”. |
- Không gian: thế gian - Thời gian: “Thuở ấy”. |
- Thời gian: lúc sơ khởi. |
|
Nhân vật |
Thần Trụ trời và một số vị thần khác. |
Thần Prô-mê-tê và thần Ê-pi-mê-tê. |
Ngọc Hoàng |
|
Cốt truyện |
Quá trình tạo lập nên trời và đất của thần Trụ trời. |
Quá trình tạo nên con người và thế giới muôn loài của hai vị thần. |
Quá trình tu bổ, hoàn thiên các giống vật. |
|
Nhận xét chung |
Không gian, thời gian |
Không rõ ràng, cụ thể, mang tính cổ xưa. |
||
Nhân vật |
Thường là các vị thần có sức mạnh và tài năng kì lạ, phi thường hơn người. |
|||
Cốt truyện |
Xoay quanh vấn đề tạo tập và tái tạo thế giới, con người của các vị thần. |
Câu 2 (trang 34, SGK CTST Ngữ Văn 10, tập một)
Đề bài: Không gian, thời gian, nhân vật và cốt truyện trong thần thoại có những điểm nào khác so với các thể loại truyện dân gian mà bạn đã học.
Phương pháp giải:
- Nhận xét về các yếu tố không gian, thời gian, nhân vật và cốt truyện trong truyện thần thoại.
- So sánh các yếu tố đó giữa thể loại truyện thần thoại với các thể loại truyện dân gian đã học.
Lời giải chi tiết:
- Ở đây em sẽ chọn so sánh giữa truyện thần thoại và tiểu thuyết.
Yếu tố so sánh |
Truyện thần thoại |
Truyện truyền thuyết |
Không gian |
Không có địa điểm cụ thể. |
Có địa điểm cụ thể. |
Thời gian |
Không có thời gian cụ thể, thường mang tính cổ xưa. |
Có thời gian lịch sử cụ thể |
Nhân vật |
Thường là các vị thần. |
Thường là các anh hùng mang đậm dấu ấn lịch sử dân tộc. |
Cốt truyện |
Xoay quanh vấn đề tạo lập, tái tạo thế giới, con người và muôn loài của các vị thần. |
Thường kể về một sự kiện mang tính lịch sử dân tộc. |
Câu 3 (trang 34, SGK CTST Ngữ Văn 10, tập một)
Đề bài: Hãy kể lại một trong những truyện thần thoại mà bạn đã học và nhận xét về cách xây dựng nhân vật trong truyện đó.
Phương pháp giải:
- Kể về câu chuyện thần thoại mà mình biết.
- Nhận xét về cách xây dựng nhân vật trong truyện thần thoại đó.
Lời giải chi tiết:
- Kể về câu chuyện thần thoại: Câu chuyện thần núi, thần biển Sơn Tinh, Thủy Tinh
Vua Hùng có một cô con gái tên là Mị Nương. Người đẹp như hoa tính nết dịu hiền. Một hôm có hai chàng chai đến cầu hôn: Sơn Tinh (thần núi) và Thủy Tinh (thần biển). Sơn Tinh sống ở núi Tản Viên, chàng vẫy tay về phía đông, phía đông nổi cồn bãi, vẫy tay về phía tây, phía tây mọc lên từng dãy núi đồi. Thủy Tinh ở biển, tài năng ko kém: hô mưa đến, gọi gió gió về. Vua Hùng băn khoăn không biết chọn ai đành ra điều kiện: sính lễ. Sơn Tinh là người mang sính lễ đến trước lấy được Mị Nương, Thủy Tinh không lấy được Mị Nương đùng đùng nổi giận đem quân đánh Sơn Tinh. Thủy Tinh hô mưa, gió đến, dông tố kéo đến ầm ầm. Sơn Tinh không núng, dâng núi đồi lên cao. Thủy Tinh dâng nước lên cao bao nhiêu Sơn Tinh dâng đồi núi cao bấy nhiêu. Cuối cùng Thủy Tinh kiệt sức đành chịu thua. Vì vậy, cứ hằng năm Thủy Tinh (thần biển) lại dâng nước đánh Sơn Tinh (thần núi) nhưng đều thua.
- Nhận xét về cách xây dựng nhân vật trong truyện thần thoại trên.
+) Xây dựng nhân vật là các vị thần có sức mạnh kì lạ hơn người: Sơn Tinh (thần núi) và Thủy Tinh (thần biển).
+) Xây dựng nhân vật mang những dáng vẻ khỏe mạnh.
+) Xây dựng nhân vật mang yếu tố thần.
Câu 4 (trang 34, SGK CTST Ngữ Văn 10, tập một)
Đề bài: Kẻ vào vở sơ đồ theo mẫu sau và điền những đặc điểm của kiểu văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một truyện kể.
Phương pháp giải:
- Đọc lại lí thuyết về đặc điểm và những yêu cầu của kiểu bài văn nghị luận phân tích, đánh giá một truyện kể ở phần Viết.
- Hoàn thành sơ đồ theo mẫu.
Lời giải chi tiết:
Câu 5 (trang 34, SGK CTST Ngữ Văn 10, tập một)
Đề bài:
- Qua bài học này, bạn rút ra kinh nghiệm gì khi giới thiệu, đánh giá nội dung và nghệ thuật của một truyện kể.
- Khi nghe và nhận xét, đánh giá nội dung, hình thức của bài nói giới thiệu một truyện kể, bạn cần lưu ý những điều gì?
Phương pháp giải:
- Đọc lại lí thuyết ở phần Nói và nghe.
- Dựa vào bài nói đã trình bày, rút ra kinh nghiệm cho bản thân.
Lời giải chi tiết:
a.Dưới đây là một số bài học em rút ra khi giới thiệu, đánh giá nội dung và nghệ thuật của một truyện kể:
- Cần hiểu rõ về giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật của truyện kể đó để có thể trình bày một cách chính xác và lưu loát.
- Lập dàn ý chi tiết cho bài nói của mình.
- Đảm bảo bài nói có đầy đủ các yêu cầu của một bài giới thiệu, đánh giá nội dung và nghệ thuật của một truyện kể.
- Cần có những câu nói mang tác dụng liên kết để tạo sự mạch lạc cho bài nói.
- Điều chỉnh và kết hợp hài hòa về âm thanh, giọng điệu, cử chỉ, ánh mắt cho phù hợp với bài nói.
- Nên có lời chào khi mở đầu và cảm ơn khi kết thúc.
b.Dưới đây là một số điều bản thân cần lưu ý khi nghe và nhận xét, đánh giá nội dung, hình thức của bài nói giới thiệu một truyện kể:
- Tìm hiểu trước về nội dung các vấn đề của bài nói để có một kiến thức nền vừa đủ.
- Cần có thái độ tôn trọng khi lắng nghe bài nói của người khác.
- Ghi chép lại những đánh giá, thắc mắc, trao đổi của bản thân.
- Không nên quá áp đặt quan điểm và cái tôi cá nhân của mình vào bài nói của người khác.
- Khi trao đổi, nhận xét, đánh giá cần có thái độ nhẹ nhàng.