Review 2: Reading đọc hiểu
What time do they usually have dinner?
Họ thường ăn tối khi nào?
A. 6:30 B. 7:15 C. 7:30 D. 8:00
Thông tin từ bài đọc: We usually have dinner at half past seven in the evening.
Tạm dịch: Chúng tôi thường ăn tối lúc 7 rưỡi tối.
In the summer, students have a______ vacation.
Vào mùa hè, học sinh có một kỳ nghỉ ________.
A. một tuần
B. hai tuần
C. một tháng
D. hai tháng
Thông tin: Students have a two-week vacation, a one-week spring vacation and two-month summer vacation.
Tạm dịch: Học sinh có 1 kỳ nghỉ hai tuần, một kỳ nghỉ mùa xuân kéo dài 1 tuần và kỳ nghỉ mùa hè kéo dài 2 tháng.
What do they have for lunch?
Họ ăn gì vào bữa trưa?
A. salad với bánh sandwich
B. salad và súp
C. súp và cá
D. bánh sandwich và cá
Thông tin từ bài đọc: For lunch we have salad with sandwich.
Tạm dịch: Bữa trưa chúng tôi ăn salad và bánh sandwich.
Students often have lessons _________days a week.
Học sinh thường có tiết học__________ngày một tuần.
A. bốn
B. năm
C. sáu
D. bảy
Thông tin: School days last from Monday to Friday.
Tạm dịch: Những ngày đi học kéo dài từ thứ 2 đến thứ 6.
Adele and John have _________.
Adele và John có_________.
A. một bữa sáng lớn
B. một bữa sáng nhẹ
C. bữa sáng với thịt
D. bữa sáng với trứng
Thông tin từ bài đọc: We don’t have a big breakfast. We usually have bread, coffee and orange juice.
Tạm dịch: Chúng tôi không ăn nhiều vào bữa sáng. Chúng tôi thường ăn bánh mì, cà phê và nước cam.
The school year usually begins in__________.
Năm học thường bắt đầu vào .
A. tháng Tám
B. tháng Chín
C. tháng Sáu
D. Tháng Bảy
Thông tin: The school year usually runs from early September to mid-June.
Tạm dịch: Năm học thường kéo dài từ đầu tháng 9 đến giữa tháng 6.
The school was named Chu Van An__________ .
Trường học được đặt tên Chu Văn An .
A. vào năm 1943
B. trước năm 1945
C. vào năm 1945
D. sau năm 1945
Thông tin từ bài đọc: In 1943, the school was moved to NinhBinh, and was not moved back to Hanoi until 1945. In that year, the school was renamed Chu Van An, after a famous Vietnamese Confucianism teacher of the Tran Dynasty.
Tạm dịch: Năm 1943, trường được chuyển đến Ninh Bình, mãi đến năm 1945 mới dời về Hà Nội. Năm đó, trường được đổi tên thành Chu Văn An, theo tên một nhà Nho Việt Nam nổi tiếng thời Trần.
It can be understood from the passage that _________.
Từ bài đọc có thể hiểu rằng _________.
A. học sinh của trường rất thông minh
B. học phí rất cao
C. chỉ trẻ em từ các gia đình có uy tín mới có thể vào trường
D. các giáo viên ở trường kiếm được nhiều tiền
Thông tin từ bài đọc: Today the school is still located in the same area, and has maintained its prestige as well as its reputation as one of the top schools in Hanoi. It is very difficult to be admitted to the school.
Tạm dịch: Ngày nay trường vẫn nằm trong khu vực ấy và đã duy trì uy tín là một trong những trường hàng đầu tại Hà Nội. Rất khó để được nhận vào trường.
The word “prestige” in the passage mostly means _________.
Từ “prestige” (tiếng tăm) gần nghĩa nhất với ______.
respect (n): sự tôn trọng
fame (n): danh tiếng
status (n): uy tín
position (n): vị trí
Thông tin từ bài đọc: Today the school is still located in the same area, and has maintained its prestige as well as its reputation as one of the top schools in Hanoi.
Tạm dịch: Ngày nay trường vẫn nằm trên địa bàn cũ và đã giữ được uy tín cũng như danh tiếng là một trong những trường hàng đầu của Hà Nội.
All of the following are true about the school EXCEPT _________.
Tất cả những điều sau đây là đúng về trường này NGOẠI TRỪ _________.
A. trường ban đầu được đặt tên theo vị trí của nó
B. nhà trường thừa nhận ba nghìn học sinh mỗi năm
C. trường có tầm nhìn ra hồ Tây
D. trường rộng
Thông tin từ bài đọc: Every year, there are around three thousand applicants but only about five hundred are admitted.
Tạm dịch: Hàng năm, có khoảng ba ngàn học sinh nộp đơn nhưng chỉ có khoảng năm trăm người được nhận vào.
The passage mainly discusses _________.
Bài đọc chủ yếu thảo luận về _________.
A. người thầy Chu Văn An
B. Trường Chu Văn An trong tương lai
C. Trường Chu Văn An theo thời gian
D. khó khăn để được nhận vào trường Chu Văn An
Cả bài đọc nói về trường Chu Văn An theo thứ tự thời gian từ lúc được hình thành đến bây giờ.
Intuition described in the passage can be explained by means of
Trực giác được miêu tả trong đoạn văn có thể được giải thích bằng ________.
A. behaviors (n): hành vi
B. styles (n): phong cách
C. languages (n): ngôn ngữ
D. patterns (n): mẫu, kiểu
Thông tin: But perhaps this kind of intuition isn’t as hard to explain as it may seem. For instance, people give out their body language signals all the time.
Tạm dịch: Nhưng có lẽ kiểu trực giác này thì dường như không khó để giải thích. Ví dụ, con người thể hiện kí hiệu ngôn ngữ cơ thể mọi lúc.
What does the second paragraph discuss?
Đoạn văn thứ hai đề cập đến cái gì?
A. Các nhân tố khiến con người hành động khác nhau
B. Các nhân tố có thể ảnh hưởng đến cảm giác của ai đó về một người lạ
C. Ý nghĩa của các tín hiệu mà một người ám chỉ với một người lạ
D. Mọi người thường cư xử với một người lạ như thế nào
Thông tin: This may be because of something as simple as the fact that he or she is physically similar to someone who treated you well or badly. Your feelings about a stranger could be influenced by a smell in the air …
Tạm dịch: Điều này có thể là bởi vì một vài thứ đơn giản như là anh hoặc cô ấy có ngoại hình khá giống với ai đó người mà đã từng đối xử tốt hoặc tệ với bạn. Cảm giác của bạn về một người lạ cũng có thể bị ảnh hưởng bởi mùi hương trong không khí…
What one feels about a stranger may be influenced by something that
Điều mà một người cảm nhận về một người lạ có thẻ bị ảnh hưởng bởi thứ gì đó _________.
A. revives one’s past memories: làm sống lại những kí ức của ai đó
B. points one’s childhood: cho thấy thời thơ ấu của ai đó
C. reminds one of one’s past treatment: nhắc nhở ai đó về cách đối xử của ai trong quá khứ
D. strengthen one’s past behaviors: kích thích hành vi của ai đó trong quá khứ
Thông tin: Your feelings about a stranger could be influenced by a smell in the air that brings to mind a place where you were happy as a child. Since even a single word can bring back a memory such as that, you may never realize it is happening.
Tạm dịch: Cảm giác của bạn về một người lạ cũng có thể bị ảnh hưởng bởi mùi hương trong không khí cái mà làm bạn nhớ lại một nơi bạn đã từng vui vẻ khi còn nhỏ. Thậm chí từng từ ngữ cũng có thể mang kí ức trở lại như vậy, bạn có thể không bao giờ nhận ra rằng nó
đang xảy ra.
What influences your impression of a person you meet the first time?
Cái gì ảnh hưởng đến ấn tượng của bạn về một người khi bạn gặp lần đầu tiên?
A. familiarity (n): sự thân thuộc
B. feeling (n): cảm giác
C. knowledge (n): kiến thức
D. intuition (n): trực giác
Thông tin: Sometimes you know things about people the first time you see them, for example, that you want to be friends with them or that you don’t trust them. But perhaps this kind of intuition isn’t as hard to explain as it may seem.
Tạm dịch: Đôi khi bạn biết được nhiều điều về người mà bạn mới gặp lần đầu, ví dụ, rằng bạn muốn làm bạn với họ hoặc bạn không tin tưởng họ. Nhưng có lẽ kiểu trực giác này thì dường như không khó để giải thích.
What does the word "open" in the passage most closely mean?
Từ “open” trong đoạn văn gần nghĩa nhất với từ nào?
A. confined (adj) hạn chế, hạn hẹp
B. unlimited (adj): không giới hạn
C. unrestrained (adj) không bị kiềm chế, không bị nén lại, được thả lỏng
D. relaxed (adj): thoải mái
=> open = relaxed (adj): thoải mái, cởi mở
Thông tin: Holding your head to one side shows interest in the other, while an easy, open posture indicates that you are self- confident.
Tạm dịch: Giữ đầu của bạn nghiêng về một phía thể hiện sự hứng thú với người khác, trong khi đó, một cử chỉ dễ dàng, cởi mở cho thấy bạn đang tin vào bản thân.
The phrase "the wee hours" in paragraph 3 probably refers to the period of time
Cụm từ "the wee hours" trong đoạn 3 có thể đề cập đến khoảng thời gian
A. ngay sau nửa đêm
B. khá lâu trước khi đi ngủ
C. đẩu buổi tối
D. sáng muộn
"the wee hours" có thể hiểu là ngay sau nửa đêm
Thông tin: In the wee hours, while the child is sleeping, the Tooth Fairy takes the tooth and leaves something else under the pillow.
Tạm dịch: Ngay sau nửa đêm, trong khi đứa trẻ đang ngủ, Tiên Răng lấy chiếc răng và để lại thứ khác dưới gối
According to the passage, which of the following is NOT true about the tradition of tooth giving in the West?
Theo đoạn văn, điều nào sau đây KHÔNG đúng về truyền thống cho răng ở phương Tây?
A. Trẻ em đặt răng bị mất dưới gối.
B. Trẻ em hy vọng sẽ nhận được tiền hoặc quà tặng từ Tiên răng.
C. Răng bị mất theo truyền thống được trao cho một thiên thần hoặc cổ tích.
D. Trẻ em đưa tiền cho Tiên răng
Thông tin: Many children in Western countries count on the Tooth Fairy to leave money or presents in exchange for a tooth.
Tạm dịch: Nhiều trẻ em ở các nước phương Tây tin tưởng vào Tiên Răng để lại tiền hoặc quà để đổi lấy một cái răng
The word "origins" in paragraph 3 is closest in meaning to
Từ “origins” ở đoạn 3 có nghĩa là?
A. các quốc gia
B. các gia đình
C. những khởi đầu
D. những câu truyện
Thông tin: The exact origins of the Tooth Fairy are a mystery, although the story probably began in England or Ireland centuries ago
Tạm dịch: Nguồn gốc chính xác của Tiên răng là một bí ẩn, mặc dù câu chuyện có lẽ đã bắt đầu ở Anh hoặc Ireland từ nhiều thế kỷ trước
According to paragraph 2, parents in Mongolia feed their child's lost tooth to a dog because
Theo đoạn 2, các bậc cha mẹ ở Mông đưa chiếc răng bị mất của con họ cho 1 con chó vì _______.
A. họ nghĩ rằng chó thích ăn trẻ con
B. họ biết rằng chó là động vật rất có trách nhiệm
C. họ hy vọng rằng con của họ sẽ nhận được một số quà tặng cho răng của mình
D. họ tin rằng điều này sẽ làm cho răng mới của đứa con của họ trở nên tốt và khỏe mạnh
Thông tin: Dogs are highly respected in Mongolian culture and are considered guardian angels of the people. Tradition says that the new tooth will grow good and strong if the baby tooth is fed to a guardian angel.
Tạm dịch: Chó rất được kính trọng trong văn hóa Mông Cổ và được coi là thiên thần hộ mệnh của người dân. Truyền thống nói rằng chiếc răng mới sẽ phát triển tốt và khỏe mạnh nếu chiếc răng bé được cho một thiên thần hộ mệnh.