Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp X gồm hai ankan kế tiếp trong dãy đồng đẳng được 24,2 gam CO2 và 12,6 gam H2O. Công thức phân tử 2 ankan là :
Bước 1: Tính số mol của ankan
- nCO2 = 0,55 mol ; nH2O = 0,7 mol
- nankan = nH2O – nCO2 = 0,7 – 0,55 = 0,15 mol
Bước 2: Xác định CTPT của 2 ankan
- Số C trung bình = nCO2 / nankan = 0,55 / 0,15 = 3,66
- Vì 2 ankan liên tiếp => 2 ankan là C3H8 và C4H10
Cho hỗn hợp 2 ankan A và B ở thể khí, có tỉ lệ số mol trong hỗn hợp nA : nB = 1 : 4. Khối lượng phân tử trung bình là 52,4. Công thức phân tử của hai ankan A và B lần lượt là :
Gọi công thức phân tử trong bình là ${{C}_{{\bar{n}}}}{{H}_{2\bar{n}+2}}$
$=>14\bar{n}+2=52,4\,\,=>\,\bar{n}=3,6$ => loại B vì 2 chất có số C > 3,6 và loại C vì 2 chất đều có số C < 3,6
Giả sử A đúng => nC2H6 = 1 mol ; nC4H10 = 4 mol $=>\,\,\bar{C}=\frac{2.1+4.4}{1+4}=3,6$ (thỏa mãn)
Giả sử D đúng => nC4H10 = 1 mol ; nC3H8 = 4 mol $=>\,\,\bar{C}=\frac{4.1+3.4}{1+4}=3,2$ (loại)
Hỗn hợp khí X gồm 2 hiđrocacbon A và B là đồng đẳng kế tiếp. Đốt cháy X với 64 gam O2 (dư) rồi dẫn sản phẩm thu được qua bình đựng Ca(OH)2 dư thu được 100 gam kết tủa. Khí ra khỏi bình có thể tích 11,2 lít ở 0oC và 0,4 atm. Công thức phân tử của A và B là :
Khí thoát ra khỏi bình là O2 dư
=> nO2 dư = $\frac{PV}{\text{R}T}=\frac{0,4.11,2}{0,082.273}$ = 0,2 mol
=> nO2 phản ứng = nO2 ban đầu – nO2 dư = 2 – 0,2 = 1,8 mol
nCO2 = nCacO3 = 1 mol
Bảo toàn nguyên tố O: 2.nO2 = 2.nCO2 + nH2O => nH2O = 2.1,8 – 2.1 = 1,6 mol
=> nankan = nH2O – nCO2 = 1,6 – 1 = 0,6 mol
=> số C trung bình = $\frac{{{n}_{C{{O}_{2}}}}}{{{n}_{ankan}}}=\frac{1}{0,6}=1,67$ => 2 ankan đó là CH4 và C2H6
Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp hai hiđrocacbon đồng đẳng có khối lượng phân tử hơn kém nhau 28 đvC, ta thu được 4,48 lít CO2 (đktc) và 5,4 gam H2O. CTPT của 2 hiđrocacbon trên là :
Bước 1: Xác định dãy đồng đẳng của hiđrocacbon
nCO2 = 0,2 mol ; nH2O = 0,3 mol
=> nH2O > nCO2 => 2 hiđrocacbon là ankan
Bước 2: Xác định CTPT của 2 hiđrocacbon
nankan = nH2O – nCO2 = 0,3 – 0,2 = 0,1 mol
$=>\,\,\bar{C}=\frac{{{n}_{C{{O}_{2}}}}}{{{n}_{ankan}}}=\frac{0,2}{0,1}=2$
=> Có 1 ankan có số C < 2 và 1 ankan có số C > 2
=> 2 ankan thỏa mãn là CH4 và C3H8
Cho 0,5 lít hỗn hợp gồm hiđrocacbon và khí cacbonic vào 2,5 lít oxi (lấy dư) rồi đốt. Thể tích của hỗn hợp thu được sau khi đốt là 3,4 lít. Cho hỗn hợp qua thiết bị làm lạnh, thể tích hỗn hợp khí còn lại 1,8 lít và cho lội qua dung dịch KOH chỉ còn 0,5 lít khí. Thể tích các khí được đo trong cùng điều kiện. Tên gọi của hiđrocacbon là :
Theo giả thiết, ta có : ${{V}_{{{H}_{2}}O}}=1,6$ lít ;${{V}_{C{{O}_{2}}}}=1,3$ lít ; ${{V}_{{{O}_{2}}}}$(dư) = 0,5 lít.
Sơ đồ phản ứng :
(CxHy + CO2) + O2 → CO2 + H2O + O2 dư
a b 2,5 1,3 1,6 0,5
Áp dụng định luật bảo toàn nguyên tố đối với các nguyên tố C, H, O ta có :
$\left\{ \begin{gathered} a.x + b.1 = 1,3 \hfill \\ a.y = 1,6.2 \hfill \\ b.2 + 2,5.2 = 1,3.2 + 1,6.1 + 0,5.2 \hfill \\ a + b = 0,5 \hfill \\ \end{gathered} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{gathered} x = 3 \hfill \\ y = 8 \hfill \\ a = 0,4 \hfill \\ b = 0,1 \hfill \\ \end{gathered} \right.$ → Công thức của hiđrocacbon là C3H8.
Đốt cháy 13,7 ml hỗn hợp A gồm metan, propan và cacbon (II) oxit, ta thu được 25,7 ml khí CO2 ở cùng điều kiện nhiệt độ và áp suất. Thành phần % thể tích propan trong hỗn hợp A và khối lượng phân tử trung bình của hỗn hợp A so với nitơ là :
Đặt số mol của metan, propan và cacbon (II) oxit lần lượt là x, y, z
Sơ đồ phản ứng :
CH4 → CO2 (1); C3H8 → 3CO2 (2); CO → CO2 (3)
x x y 3y z z
Từ (1), (2), (3) và giả thiết ta có hệ :
$\left\{ \begin{gathered} x + y + z = 13,7 \hfill \\ x + 3y + z = 25,7 \hfill \\ \end{gathered} \right. \Rightarrow \left\{ \begin{gathered} x + z = 7,7 \hfill \\ y = 6 \hfill \\ \end{gathered} \right. \Rightarrow \% {V_{{C_3}{H_8}}} = \frac{6}{{13,7}}.100 = 43,8\% $
Khối lượng mol trung bình của hỗn hợp A là :
${{\overline{M}}_{A}}=\frac{16x+44y+28z}{x+y+z}>\frac{16(x+z)+44y}{x+y+z}=\frac{16.7,7+44.6}{13,7}=28,3\,\,gam/mol$
Mặt khác ${{M}_{{{N}_{2}}}}=28\,\,gam/mol$ nên suy ra khối lượng phân tử trung bình của A lớn hơn so với N2 hay $\frac{\overline{M}{}_{A}}{{{M}_{{{N}_{2}}}}}>1$
Nạp một hỗn hợp khí có 20% thể tích ankan A (CnH2n+2) và 80% thể tích O2 (dư) vào khí nhiên kế. Sau khi cho nổ rồi cho hơi nước ngưng tụ ở nhiệt độ ban đầu thì áp suất trong khí nhiên kế giảm đi 2 lần. Công thức phân tử của ankan A là :
Để đơn giản cho việc tính toán ta chọn số mol của A là 1 mol và của O2 là 4 mol (Vì ankan chiếm 20% và O2 chiếm 80% về thể tích).
Phương trình phản ứng :
${{C}_{n}}{{H}_{2n+2}}+(\frac{3n+1}{2}){{O}_{2}}\xrightarrow{{{t}^{o}}}nC{{O}_{2}}+(n+1){{H}_{2}}O$ (1)
bđ: 1 4
pư: 1 $(\frac{3n+1}{2})$ n (n+1)
spư: 0 4 - $(\frac{3n+1}{2})$ n (n+1)
Vì sau phản ứng hơi nước đã ngưng tụ nên chỉ có O2 dư và CO2 gây áp suất nên bình chứa.
Tổng số mol khí trước phản ứng : n1 = 1 + 4 = 5 mol
Tổng số mol khí sau phản ứng : n2 = 4 - $(\frac{3n+1}{2})$ + n = (3,5 – 0,5n) mol
Do nhiệt độ trước và sau phản ứng không đổi nên : $\frac{{{n}_{1}}}{{{n}_{2}}}=\frac{{{p}_{1}}}{{{p}_{2}}}\Rightarrow \frac{5}{3,5-0,5n}=\frac{{{p}_{1}}}{0,5{{p}_{1}}}=2\Rightarrow n=2$
Vậy A là C2H6.
Trộn một hiđrocacbon X với lượng O2 vừa đủ để đốt cháy hết X, được hỗn hợp A ở 0oC và áp suất P1. Đốt cháy hoàn toàn X, thu được hỗn hợp sản phẩm B ở 218,4oC có áp suất P2 gấp 2 lần áp suất P1. Công thức phân tử của X là :
Để đơn giản cho việc tính toán ta chọn số mol của X (CxHy) là 1 mol thì từ giả thiết và phương trình phản ứng ta thấy số mol O2 đem phản ứng là $(x+\frac{y}{4})$.
Phương trình phản ứng :
$\,\,\,\,\,\,\,\,{{C}_{x}}{{H}_{y}}\,+\,(x+\frac{y}{4}){{O}_{2}}\xrightarrow{{{t}^{o}}}\,xC{{O}_{2}}+\frac{y}{2}{{H}_{2}}O$ (1)
bđ: 1 $(x+\frac{y}{4})$ mol
pư: 1 $(x+\frac{y}{4})$ x $\frac{y}{2}$ mol
spư: 0 0 x $\frac{y}{2}$ mol
Ở 218,4oC nước ở thể hơi và gây áp suất lên bình chứa.
Tổng số mol khí trước phản ứng : n1 = [1 + $(x+\frac{y}{4})$] mol
Tổng số mol khí sau phản ứng : n2 = (x + $\frac{y}{2}$) mol
Do nhiệt độ trước và sau phản ứng thay đổi đổi nên :
$\frac{{{n_1}}}{{{n_2}}} = \frac{{{p_1}{T_2}}}{{{p_2}{T_1}}} = \frac{{{p_1}(218,4 + 273)}}{{2{p_1}.273}} = 0,9 \Rightarrow \frac{{1 + x + \frac{y}{4}}}{{x + \frac{y}{2}}} = 0,9 \Rightarrow 0,2y- 0,1x = 1 \Rightarrow \left\{ \begin{gathered} x = 2 \hfill \\ y = 6 \hfill \\ \end{gathered} \right.$.
Vậy A là C2H6
Đốt cháy hoàn toàn 11,0 gam hợp chất ankan rồi dẫn toàn bộ sản phẩm cháy vào nước vôi trong Ca(OH)2) dư, sau phản ứng thu được 75 gam kết tủa. Công thức phân tử của ankan là
Dẫn CO2 vào dung dịch Ca(OH)2 dư: CO2 + Ca(OH)2 → CaCO3 + H2O
⟹ nCO2 = nCaCO3 = 0,75 mol
Đặt CTPT của ankan là CnH2n+2
Ta có: CnH2n+2 → nCO2
0,75/n ← 0,75 (mol)
Ta có: \({m_{ank{\rm{a}}n}} = {n_{ank{\rm{a}}n}}.{M_{ank{\rm{a}}n}} \to \frac{{0,75}}{n}.\left( {14n + 2} \right) = 11 \to n = 3\)
Vậy CTPT của ankan là C3H8.
Hỗn hợp Z gồm một hiđrocacbon A và oxi (lượng oxi trong Z gấp đôi lượng oxi cần thiết để đốt cháy hết A). Bật tia lửa điện để đốt cháy hỗn hợp Z, đến khi kết thúc phản ứng thì thể tích khí và hơi sau khi đốt không đổi so với ban đầu. Nếu cho ngưng tụ hơi nước của hỗn hợp sau khi đốt thì thể tích giảm đi 40% (biết rằng các thể tích khí và hơi đều đo ở cùng điều kiện nhiệt độ và áp suất). Trong một thí nghiệm khác, đốt cháy hoàn toàn 8,96 lít khí A (đo ở đktc) rồi cho toàn bộ sản phẩm vào dung dịch chứa 22,2 gam Ca(OH)2 thì khối lượng của dung dịch tăng m gam. Công thức phân tử của A và giá trị của m là?
1. Đặt công thức của A là: \({C_x}{H_y}\) (trong đó x và y chỉ nhận giá trị nguyên, dương) và thể tích của A đem đốt là a (lít), (a>o). Phản ứng đốt cháy A.
CxHy + (x+y/4)O2 → xCO2 + y/2 H2O (1)
a a(x+y/4) ax ay/2 (lít)
=> \(a + 2a(x + \frac{y}{4}) = ax + a\frac{y}{2} + a(x + \frac{y}{4}) \Leftrightarrow y = 4\) (I)
Sau khi ngưng tụ hơi nước thì thể tích giảm 40% do vậy:
\({V_{{H_2}O}} = \frac{{40}}{{100}}[a + 2a(x + \frac{y}{4})]\)
Mặt khác theo (1) thì \({V_{{H_2}O}} = a\frac{y}{2}\). Nên ta có phương trình: \(a\frac{y}{2} = \frac{{40}}{{100}}[a + 2a(x + \frac{y}{4})]\)(II)
Thay (I) vào (II) ta có => x = 1 => Công thức phân tử của A là CH4
2. \({n_{C{H_4}}} = \frac{{8,96}}{{22,4}} = 0,4(mol);{n_{Ca{{(OH)}_2}}} = \frac{{22,2}}{{74}} = 0,3(mol)\)
nCO2 = nCH4 = 0,4 mol (mol). Xét tỷ lệ \(\frac{{{n_{C{O_2}}}}}{{{n_{Ca{{(OH)}_2}}}}}\) ta thấy \(1 \le \frac{{0,4}}{{0,3}} \le 2\).
CH4 + 2O2 → CO2 + 2H2O (2)
0,4 0,4 0,8 (mol)
Ca(OH)2 + CO2 → CaCO3 + H2O (3)
0,3 0,3 0,3 (mol)
CaCO3 + CO2 + H2O → Ca(HCO3)2 (4)
0,1 0,1 0,1 (mol)
Theo (3) nCaCO3 = nCO2 = nCa(OH)2 = 0,3 mol
Số mol CO2 tham gia phản ứng ở (4) là: (0,4 - 0,3) = 0,1 (mol). Theo (4) => nCaCO3 = nCO2 = 0,1 mol.
Vậy số mol CaCO3 không bị hòa tan sau phản ứng (4) là:
nCaCO3 = 0,3 - 0,1 = 0,2 mol.
Ta có: Δm dd = mCO2 + mH2O - mCaCO3 = 0,4.44 + 0,8.18 - 0,2.100 = 12 gam > 0
=> m = 12 gam.
X là hỗn hợp 2 ankan. Để đốt cháy hết 10,2 gam X cần 25,76 lít O2 (đktc). Hấp thụ toàn bộ sản phẩm cháy vào nước vôi trong dư được m gam kết tủa. Giá trị m là:
nO2 = 25,76/22,4 = 1,15 mol
Đặt nCO2 = x và nH2O = y (mol)
+ BTKL: mCO2 + mH2O = mX + mO2
=> 44x + 18y = 10,2 + 1,15.32 (1)
+ BTNT "O": 2nCO2 + nH2O = 2nO2
=> 2x + y = 2.1,15 (2)
Giải hệ thu được x = 0,7 và y = 0,9
Hấp thụ sản phẩm cháy vào nước vôi trong dư thì :
CO2 + Ca(OH)2 → CaCO3 ↓ + H2O
Ta thấy: nCaCO3 = nCO2 = 0,7 mol
Suy ra m = mCaCO3 = 0,7.100 = 70 gam
Khi đốt cháy từng chất trong dãy đồng đẳng ankan (từ ankan nhỏ nhất) thu được H2O và CO2 với tỉ lệ tương ứng biến đổi như sau:
TQ của ankan: CnH2n+2 (n ≥ 1)
PTHH đốt cháy: CnH2n+2 + O2 → nCO2 + (n + 1)H2O
nH2O : nCO2 = (n + 1) : n = 1 + 1/n
Với n ≥ 1 => 0 < 1/n ≤ 1 => 1 < 1 + 1/n ≤ 2
Như vậy khi đốt cháy ankan từ ankan nhỏ nhất (n = 1) thì tỉ lệ mol H2O và CO2 giảm từ 2 đến 1.
Đốt cháy một hỗn hợp gồm nhiều hiđrocacbon trong cùng một dãy đồng đẳng nếu ta thu được số mol H2O > số mol CO2 thì CTPT chung của dãy là:
Khi đốt cháy ankan ta luôn thu được số mol H2O lớn hơn số mol CO2. Do đó, hỗn hợp đó thuộc dãy đồng đẳng của ankan có công thức chung là: CnH2n+2 (n ≥ 1, n nguyên)