Đốt cháy hoàn toàn 1,3 gam một ankin A thu được 0,9 gam nước. Công thức cấu tạo đúng của A là
Gọi CTPT của A là CnH2n-2
\(\begin{gathered}{C_n}{H_{2n - 2}} + \frac{{3n - 1}}{2}{O_2} \to nC{O_2} + (n - 1){H_2}O \hfill \\{n_A} = \frac{1}{{n - 1}}{n_{{H_2}O}} = \frac{{0,05}}{{n - 1}}(mol) \hfill \\\to \frac{{0,05}}{{n - 1}}.(14n - 2) = 1,3 \to n = 2 \hfill \\ \end{gathered} \)
=> CTCT của A là CH ≡ CH
Đốt cháy hoàn toàn 3,4 gam ankin A cần dùng vừa hết 7,84 lít O2 (đktc). Công thức phân tử của A là
Gọi CTPT của A là CnH2n-2
\(\begin{gathered}{C_n}{H_{2n - 2}} + \frac{{3n - 1}}{2}{O_2} \to nC{O_2} + (n - 1){H_2}O \hfill \\{n_A} = \frac{2}{{3n - 2}}{n_{{O_2}}} = \frac{{0,7}}{{3n - 2}}(mol) \hfill \\{m_A} = \frac{{0,7}}{{3n - 2}}.(14n - 2) = 3,4 \hfill \\ \to n = 5 \hfill \\ \end{gathered} \)
CTPT của A là C5H8
Đốt cháy hoàn toàn hai hiđrocacbon mạch hở liên tiếp trong dãy đồng đẳng thu được 44 gam CO2 và 12,6 gam H2O. Hai hiđrocacbon đó là
\({n_{C{O_2}}} = 1(mol);{n_{{H_2}O}} = 0,7(mol)\)
Ta có \({n_{{H_2}O}} < {n_{C{O_2}}}\)=> gọi CTPT chung của 2 hidrocacbon là \({C_{\overline n }}{H_{2\overline n - 2}}\)
\(\begin{gathered}{n_{hidrocacbon}} = {n_{C{O_2}}} - {n_{{H_2}O}} = 0,3(mol) \hfill \\\overline n = \frac{{{n_{C{O_2}}}}}{{{n_{hidrocacbon}}}} = 3,33 \hfill \\ \end{gathered} \)
=> CTPT của hai hidrocacbon là C3H4 và C4H6
Hỗn hợp khí X gồm hai hiđrocacbon kế tiếp nhau trong dãy đồng đẳng. Oxi hóa hoàn toàn m gam hỗn hợp X, sản phẩm cháy cho đi qua bình (1) đựng dung dịch H2SO4 đặc. Bình (2) đựng dung dịch NaOH dư thì thấy khối lượng bình (1) tăng 9 gam và bình (2) tăng 30,8 gam. Phần trăm thể tích của hai khí là
Bình 1 hấp thụ H2O; bình 2 hấp thụ CO2
\(\begin{gathered}\to {m_{{H_2}O}} = 9(gam);{m_{C{O_2}}} = 30,8(gam) \hfill \\\to \left\{ \begin{gathered}{n_{{H_2}O}} = 0,5(mol) \hfill \\{n_{C{O_2}}} = 0,7(mol) \hfill \\ \end{gathered} \right. \hfill \\ \end{gathered} \)
Mà \({n_{C{O_2}}} > {n_{{H_2}O}}\) => gọi CTPT chung của 2 hidrocacbon là \({C_{\overline n }}{H_{2\overline n - 2}}\)
\(\begin{gathered}{n_X} = {n_{C{O_2}}} - {n_{{H_2}O}} = 0,2(mol) \hfill \\ \to \overline n = \frac{{{n_{C{O_2}}}}}{{{n_X}}} = 3,5 \hfill \\ \end{gathered} \)
Hai hidrocacbon là C3H4 và C4H6
\(\begin{gathered}\frac{{{n_{{C_3}{H_4}}}}}{{{n_{{C_4}{H_6}}}}} = \frac{{4 - 3,5}}{{3,5 - 3}} = \frac{1}{1} \hfill \\\to \% {V_{{C_3}{H_4}}} = \% {V_{{C_4}{H_6}}} = 50\% \hfill \\ \end{gathered} \)
Một hỗn hợp X gồm axetilen (C2H2), vinyl axetilen (C4H4) và benzen (C6H6). Đốt cháy hoàn toàn 13 gam hỗn hợp X cần vừa đủ a mol O2 thu được sản phẩm cháy gồm CO2 và H2O. Giá trị của a bằng
hh X: C2H2; C4H4 và C6H6 có cùng CTĐGN là CH => đốt cháy X thu được nCO2 = 2.nH2O
Gọi nCO2 = 2a mol => nH2O = a mol
Bảo toàn khối lượng trong X:
\({m_X} = {m_C} + {m_H} = 12.{n_{C{O_2}}} + 2.{n_{{H_2}O}}\)
=> mX = 26a = 13 → a = 0,5 (mol)
Bảo toàn nguyên tố O: 2.nO2 = 2.nCO2 + nH2O => nO2 = (2.2.0,5 + 0,5) / 2 = 1,25 mol
Hỗn hợp X gồm 2 ankin có tỷ lệ mol 1:3. Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp X sau đó cho toàn bộ sản phẩm cháy vào nước vôi trong dư thấy khối lượng bình nước vôi trong tăng 10,96 gam và trong bình có 20 gam kết tủa. Vậy công thức của 2 ankin là
nCaCO3 = 0,2 mol => nCO2 = nCaCO3 = 0,2 mol
mbình tăng = mCO2 + mH2O = 10,96 gam => mH2O = 10,96 – 0,2.44 = 2,16 gam => nH2O = 0,12 mol
=> nankin = nCO2 – nH2O = 0,2 – 0,12 = 0,08 mol
=> số C trung bình = nCO2 / nankin = 0,2 / 0,08 = 2,5 => trong X có C2H2. Gọi ankin còn lại là CnH2n-2
Hỗn hợp X gồm 2 ankin có tỷ lệ mol 1: 3
TH1: nC2H2 = 0,02 mol => nCnH2n-2 = 0,06 mol
=> Bảo toàn C: 0,02.2 + 0,06n = 0,2 => n = 2,67 (loại)
TH2: nC2H2 = 0,06 mol; nCnH2n-2 = 0,02 mol
=> Bảo toàn C: 0,06.2 + 0,02n = 0,2 => n = 4 => ankin còn lại là C4H6
Đốt cháy hoàn toàn một ankin X ở thể khí thu được H2O và CO2 có tổng khối lượng là 23 gam. Nếu cho sản phẩm cháy đi qua dung dịch Ca(OH)2 dư, được 40 gam kết tủa. Công thức phân tử của X là
mH2O + mCO2 = 23 (gam)
Ta có: nCO2 = nkết tủa = 0,4 (mol)
\(\begin{gathered}\to {n_{{H_2}O}} = \frac{{23 - 0,4.44}}{{18}} = 0,3(mol) \hfill \\\to {n_X} = {n_{C{O_2}}} - {n_{{H_2}O}} = 0,1(mol) \hfill \\ \end{gathered} \)
Số C của X bằng \(\frac{{{n_{C{O_2}}}}}{{{n_X}}} = 4\)
=> X có CTPT là C4H6
Hỗn hợp X có tỷ khối so với H2 là 21 gồm propan, propen và propin. Khi đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol X, tổng khối lượng của CO2 và H2O thu được là
Hỗn hợp X gồm các hợp chất có 3C trong phân tử
- Gọi CTPT chung của X là C3Hx
\({d_{X/{H_2}}} = 21 \to {M_X} = 42 \to 3.12 + x = 42 \to x = 6\)
Đốt cháy 0,1 mol X ta có
\(\begin{gathered} \left\{ \begin{gathered}{n_{C{O_2}}} = 3{n_X} = 0,3 \hfill \\{n_{{H_2}O}} = 3{n_X} = 0,3 \hfill \\ \end{gathered} \right. \hfill \\ \to {m_{C{O_2}}} + {m_{{H_2}O}} = 18,6(gam) \hfill \\ \end{gathered} \)
Đốt cháy hoàn toàn một thể tích gồm C2H6 và C2H2 thu được CO2 và nước có tỷ lệ số mol là 1:1. Phần trăm thể tích của mỗi khí trong hỗn hợp đầu là
Gọi \({n_{{C_2}{H_6}}} = x(mol);{n_{{C_2}{H_2}}} = y(mol)\)
\( \to \left\{ \begin{gathered}{n_{C{O_2}}} = 2{n_{{C_2}{H_6}}} + 2{n_{{C_2}{H_2}}} = 2x + 2y \hfill \\{n_{{H_2}O}} = 3{n_{{C_2}{H_6}}} + {n_{{C_2}{H_2}}} = 3x + y \hfill \\ \end{gathered} \right.\)
Mà:
\(\begin{gathered} \frac{{{n_{C{O_2}}}}}{{{n_{{H_2}O}}}} = \frac{1}{1} \to \frac{{2x + 2y}}{{3x + y}} = \frac{1}{1} \to x = y \hfill \\\to \% {V_{{C_2}{H_6}}} = \% {V_{{C_2}{H_2}}} = 50\% \hfill \\ \end{gathered} \)
Đốt cháy một hỗn hợp X gồm hai hiđrocacbon đồng đẳng kế tiếp thu được 22 gam CO2 và 5,4 gam H2O. Dãy đồng đẳng, CTPT và số mol của A, M là
\({n_{C{O_2}}} = 0,5(mol);{n_{{H_2}O}} = 0,3(mol)\)
Ta có: \({n_{C{O_2}}} > {n_{{H_2}O}}\)
=> Hai hidrocacbon là ankin
=> Gọi CTPT chung của hai hidrocacbon là \({C_{\overline n }}{H_{2\overline n - 2}}\)
\(\begin{gathered}{n_X} = {n_{C{O_2}}} - {n_{{H_2}O}} = 0,2(mol) \hfill \\\to \overline n = \frac{{{n_{C{O_2}}}}}{{{n_X}}} = 2,5 \hfill \\ \end{gathered} \)
=> CTPT của 2 hidrocacbon là C2H2 và C3H4
\(\begin{gathered}\frac{{{n_{{C_2}{H_2}}}}}{{{n_{{C_3}{H_4}}}}} = \frac{{3 - 2,5}}{{2,5 - 2}} = \frac{1}{1} \hfill \\\to \left\{ \begin{gathered}{n_{{C_2}{H_2}}} = 0,1(mol) \hfill \\ {n_{{C_3}{H_4}}} = 0,1(mol) \hfill \\ \end{gathered} \right. \hfill \\ \end{gathered} \)
Hỗn hợp khí X gồm hai hiđrocacbon kế tiếp nhau trong dãy đồng đẳng. Oxi hóa hoàn toàn m gam hỗn hợp X, sản phẩm cháy cho đi qua bình (1) đựng dung dịch H2SO4 đặc. Bình (2) đựng dung dịch NaOH dư thì thấy khối lượng bình (1) tăng 9 gam và bình (2) tăng 30,8 gam. Phần trăm thể tích của hai khí là
Khối lượng bình 1 tăng bằng khối lượng H2O
Khối lượng bình 2 tăng bằng khối lượng CO2
\(\begin{gathered}{m_{C{O_2}}} = 30,8(gam) \to {n_{C{O_2}}} = 0,7mol \hfill \\{m_{{H_2}O}} = 9(gam) \to {n_{{H_2}O}} = 0,5mol \hfill \\ \end{gathered} \)
Có \({n_{C{O_2}}} > {n_{{H_2}O}}\)=> hai hidrocacbon là ankin.
Số C trung bình của haihidrocacbon \( = \frac{{{n_{C{O_2}}}}}{{{n_X}}} = 3,5\)
Hai hidrocacbon là C3H4 và C4H6
\(\begin{gathered} \frac{{{n_{{C_3}{H_4}}}}}{{{n_{{C_4}{H_6}}}}} = \frac{{4 - 3,5}}{{3,5 - 3}} = \frac{1}{1} \hfill \\\to \% {V_{{C_3}{H_4}}} = \% {V_{{C_4}{H_6}}} = 50\% \hfill \\ \end{gathered} \)
Đốt cháy hoàn toàn 2 hiđrocacbon mạch hở liên tiếp trong dãy đồng đẳng thu được 44 gam CO2 và 12,6 gam H2O. Hai hiđrocacbon đó là
\({n_{C{O_2}}} = 1(mol);{n_{{H_2}O}} = 0,7(mol)\)
=> Hai hidrocacbon là ankin.
Ta có: \({n_{hidrocacbon}} = {n_{C{O_2}}} - {n_{{H_2}O}} = 0,3(mol)\)
Số C trung bình của hai hidrocacbon bằng \(\frac{{{n_{C{O_2}}}}}{{{n_X}}} = 3,33\)
Hai hidrocacbon là C3H4 và C4H6
Đốt cháy hoàn toàn 1 lít hỗn hợp khí gồm C2H2 và hiđrocacbon X sinh ra 2 lít khí CO2 và 2 lít hơi nước (các thể tích khí và hơi đo trong cùng điều kiện nhiệt độ và áp suất). Công thức phân tử của X là
Số C trung bình \( = \frac{{{V_{C{O_2}}}}}{{{V_{hh}}}} = 2\)
=> X có CTPT dạng C2Ha
Số H trung bình \( = \frac{{2{V_{{H_2}O}}}}{{{V_{hh}}}} = 4\)
=> 2 < Htb =4 < a
=> X là C2H6
Đốt cháy một số mol như nhau của 3 hiđrocacbon K, L, M ta thu được lượng CO2 như nhau và tỷ lệ số mol nước và CO2 đối với K, L, M tương ứng là 0,5 ; 1 ; 1,5. Công thức phân tử của K, L, M (viết theo thứ tự tương ứng) là
Đốt cháy số mol như nhau của 3 hidrocacbon K, L, M thu được lượng CO2 như nhau => K, L, M cùng số C.
+) \(\frac{{{n_{{H_2}O}}}}{{{n_{C{O_2}}}}} = \frac{1}{2}\)
=> chọn \({n_{{H_2}O}} = 1 \to {n_{C{O_2}}} = 2\)
\({n_{C{O_2}}} > {n_{{H_2}O}}\)=> K là ankin với CTPT là CnH2n-2
=> \(n = \frac{{{n_{C{O_2}}}}}{{{n_K}}} = \frac{{{n_{C{O_2}}}}}{{{n_{C{O_2}}} - {n_{{H_2}O}}}} = 2\)=> K là C2H2
+) \(\frac{{{n_{{H_2}O}}}}{{{n_{C{O_2}}}}} = \frac{1}{1}\)=> L là anken
=> L là C2H4
+) \(\frac{{{n_{{H_2}O}}}}{{{n_{C{O_2}}}}} = \frac{3}{2}\)
=> chọn \({n_{{H_2}O}} = 3 \to {n_{C{O_2}}} = 2\)
\({n_{C{O_2}}} < {n_{{H_2}O}}\)=> M là ankan
=> M là C2H6
Trong một bình kín chứa hiđrocacbon X và hiđro. Nung nóng bình đến khi phản ứng hoàn toàn thu được khí Y duy nhất. Ở cùng nhiệt độ, áp suất trong bình trước khi nung nóng gấp 3 lần áp suất trong bình sau khi nung. Đốt cháy một lượng Y thu được 8,8 gam CO2 và 5,4 gam nước. Công thức phân tử của X là
\({n_{C{O_2}}} = 0,2(mol);{n_{{H_2}O}} = 0,3(mol)\)
\({n_{{H_2}O}} > {n_{C{O_2}}}\)=> Y là ankan.
\({n_Y} = {n_{{H_2}O}} - {n_{C{O_2}}} = 0,1(mol)\)
Số C trong Y là \(n = \frac{{{n_{C{O_2}}}}}{{{n_Y}}} = 2\)
=> CTPT của Y là C2H6
Gọi CTPT của X là C2H6-2k
CnH6-2k + kH2 → CnH6
(mol) 0,1 ← 0,1k ← 0,1
Vì ở cùng nhiệt độ, áp suất mà khối lượng trước phản ứng và sau phản ứng không đổi
\( \to \frac{{{n_X}}}{{{n_Y}}} = \frac{{{P_X}}}{{{P_Y}}} = 3 \to \frac{{0,1 + 0,1k}}{{0,1}} = 3 \to k = 2\)
=> CTPT của X là C2H2
Trong một bình kín chứa hiđrocacbon A ở thể khí (đkt) và O2 (dư). Bật tia lửa điện đốt cháy hết A đưa hỗn hợp về điều kiện ban đầu trong đó % thể tích của CO2 và hơi nước lần lượt là 30% và 20%. Công thức phân tử của A và % thể tích của hiđrocacbon A trong hỗn hợp là
Giả sử hỗn hợp sau có 30 lít CO2; 20 lít H2O và 50 lít O2 dư.
Vì \({V_{C{O_2}}} > {V_{{H_2}O}}\)=> ankin.
=> \({V_A} = {V_{{H_2}O}} - {V_{C{O_2}}} = 10(lit)\)
=> A có số C \( = \frac{{{V_{C{O_2}}}}}{{{V_A}}} = 3\)
A là C3H4
Bảo toàn nguyên tố O, ta có:
\(\begin{gathered}{V_{{O_2}(pu)}} = \frac{1}{2}(2{V_{C{O_2}}} + {V_{{H_2}O}}) = 40(lit) \hfill \\ \to {V_{{O_2}(bd)}} = 90(lit) \hfill \\ \end{gathered} \)
Hỗn hợp ban đầu gồm 90 lít O2 và 10 lít C3H4
\(\% {V_{{C_3}{H_4}}} = \frac{{10}}{{100}}.100\% = 10\% \)
X là hỗn hợp khí gồm 2 hiđrocacbon. Đốt cháy 1 lít hỗn hợp X được 1,5 lít CO2 và 1,5 lít hơi H2O (các thể tích khí đo ở cùng điều kiện). Công thức phân tử của 2 hiđrocacbon là
Số C trung bình \( = \frac{{{V_{C{O_2}}}}}{{{V_X}}} = 1,5\)
=> Trong X có CH4
Số H trung bình \( = \frac{{2{V_{{H_2}O}}}}{{{V_X}}} = 3\)
Mà X có CH4 => trong X có C2H2
Đốt cháy hoàn toàn ankin A thu được 19,8 gam CO2 và 5,4 gam nước. Ankin A là
nCO2 = 0,45 mol; nH2O = 0,3 mol
Đốt cháy ankin ta có: nankin = nCO2 – nH2O = 0,45 – 0,3 = 0,15 mol
=> số C trong A = nCO2 / nankin = 0,45 / 0,15 = 3
=> ankin A là C3H4
Đốt cháy hoàn toàn m gam ankin X thu được m gam nước. Công thức phân tử của X là
nH2O = m / 18
Bảo toàn khối lượng: mankin X = mC + mH => mC = m – 2.m/18 = 8m/9
=> nC = nCO2 = 2m/27
=> nC : nH = 2m/27 : 2m/18 = 2 : 3
=> CTĐGN của X là C2H3 => CTPT của X là C4H6
Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp A gồm 2 ankin là đồng đẳng liên tiếp trong 38,08 lít khí O2 vừa đủ. Sau phản ứng thu được 28 lít CO2 (đktc). Công thức phân tử 2 ankin A là
- nO2 = 1,7 mol; nCO2 = 1,25 mol
- Bảo toàn nguyên tố O: 2.nO2 = 2.nCO2 + nH2O => nH2O = 2.1,7 – 2.1,25 = 0,9 mol
=> nankin = nCO2 - nH2O = 1,25 – 0,9 = 0,35 mol
=> số C trung bình = nCO2 / nankin = 1,25 / 0,35 = 3,57
=> 2 ankin là C3H4 và C4H6