Một loại phân supephotphat kép có chứa 60,54% muối canxi đihiđrophotphat, còn lại gồm các chất không chứa photpho. Độ dinh dưỡng của loại phân lân này là:
100 gam có chứa 60,54 gam Ca(H2PO4)2
Ca(H2PO4)2 → P2O5
234(g) 142(g)
60,54(g) → 36,738(g)
=> Độ dinh dưỡng của phân lân này là 36,74%
Trong các khẳng định sau, khẳng định nào sai?
A. Đ
B. S. Phân nitophotka là phân hỗn hợp.
C. Đ
D. Đ
Một loại phân supephotphat kép có chứa 55,9% muối canxi đihidrophotphat, còn lại gồm các chất không chứa photpho. Độ dinh dưỡng của loại phân này là
Giả sử khối lượng của mẫu phân này là 100 gam.
mCa(H2PO4)2=55,9 gam => nCa(H2PO4)2 = 55,9/234 = 0,239 mol
BTNT P: => nP2O5 = nCa(H2PO4)2 = 0,239 mol
=>%mP2O5 = 0,239.142/100 = 33,92%
Một loại phân kali có chứa 87% K2SO4 còn lại là các tạp chất không chứa kali, độ dinh dưỡng của loại phân bón này là:
Giả sử có 100g phân kali, trong đó có 87g K2SO4
Độ dinh dưỡng = \(\frac{{{m_{{K_2}O}}}}{{{m_{phan}}}}.100\% \)
Ta có : nK = 2nK2SO4 = 2nK2O
=> nK2O = \(\frac{{87}}{{174}}\)= 0,5mol
=> Độ dinh dưỡng = \(\frac{{94.0,5}}{{100}}.100\% = 47\% \)
Cho các phát biểu sau:
(1) Phân lân cung cấp cho cây trồng nguyên tố photpho dưới dạng P2O5.
(2) Độ dinh dưỡng của phân kali được đánh giá theo phần trăm khối lượng của K2O.
(3) Phân amophot có thành phần hoá học chính là (NH4)2HPO4 và KNO3.
(4) Nitrophotka là một loại phân phức hợp.
(5) Phân ure là loại phân đạm tốt nhất, được điều chế từ amoniac và CO2 ở điều kiện thích hợp.
(6) Thành phần hoá học chính của phân supephotphat kép là Ca(H2PO4)2 và CaSO4.
Số phát biểu đúng là:
(1) Sai. Phân lâncung cấp dưới dạng muối photphat
(3) Sai. Amophot có thành phần chính là (NH4)2HPO4 và NH4H2PO4
(4) Sai. Nitrophotka là phân hỗn hợp
(6) Sai. Thành phần chính của phan superphotphat kép là Ca(H2PO4)2
Urê là loại phân đạm tốt nhất do phân này giàu hàm lượng nitơ nhất (khoảng 46%). Công thức hóa học của phân urê là:
Công thức hóa học của phân urê là (NH2)2CO.
Trong các loại phân bón: NH4Cl, (NH2)2CO, (NH4)2SO4, NH4NO3. Phân nào có hàm lượng đạm cao nhất?
Trong các phân đạm đề bài cho, (NH2)2CO là phân có hàm lượng đạm cao nhất.
Phát biểu nào dưới đây không đúng?
D sai vì phân phức hợp là hỗn hợp các chất được tạo ra đồng thời bằng tương tác hóa học của các chất.
Phân kali clorua được sản xuất từ quặng sinvinit có chứa 47% K2O về khối lượng. Phần trăm khối lượng KCl có trong phân bón đó bằng
Xét 100 gam phân kali, khối lượng K2O là 47 gam
2KCl K2O
149 94
y 47
Suy ra \(y = {{47.\,2\,.\,74,5} \over {94}} = 74,5\)
Vậy hàm lượng KCl có trong phân là 74,5%
Từ quặng photphorit (sau khi đã loại bỏ tạp chất trơ) cho tác dụng vừa đủ với dung dịch H2SO4 đặc để sản xuất supephotphat đơn với thành phần gồm CaSO4 và Ca(H2PO4)2. Độ dinh dưỡng (hay % khối lượng P2O5 quy đổi) của supephotphat đơn thu được là
Ca3(PO4)2 + 2H2SO4 → Ca(H2PO4)2 + 2CaSO4
Ta lấy nCa3(PO4)3 = 1 (mol) => nCa(H2PO4)2 = 1 (mol) vàn nCaSO4 = 2 (mol)
Độ dinh dưỡng của phân là:
\(\% {P_2}{O_5} = {{{m_{{P_2}{O_5}}}} \over {{m_{\,muối}}}}.100\% = {{142} \over {234 + 136.2}}.100\% = 28,06\% \)
Để giảm độ chua của đất, bên cạnh việc sử dụng vôi, người ta có thể sử dụng một loại phân bón. Phân bón nào sau đây có khả năng làm giảm độ chua của đất?
Đất nhiễm chua tức là dư môi trường axit (dư H+) do vậy ta có thể bón Ca3(PO4)2 để trung hòa bớt lượng axit dư trong đất từ đó giảm được độ chua của đất
Để xác định độ sạch của phân đạm amoni sunfat bán trên thị trường, người ta làm thí nghiệm như sau:
- Cho 2,1 gam đạm vào dung dịch NaOH dư, đun nóng.
- Khí bay ra được hấp thụ hết bởi 40 cm3 axit sunfuric 0,5M.
- Người ta thêm vài giọt phenolphtalein vào dung dịch và chất chỉ thị không đổi màu.
- Muốn cho chất chỉ thị chuyển màu hồng cần thêm 25cm3 NaOH 0,4M.
Độ sạch của phân đạm này là
Bước 1: Tính khối lượng của (NH4)2SO4
\({n_{{H_2}S{O_4}}} = 0,04 \times 0,5 = 0,02\left( {mol} \right)\)
\({n_{NaOH}} = 0,025 \times 0,4 = 0,01\left( {mol} \right)\)
PTHH của các phản ứng xảy ra:
(NH4)2SO4 + 2NaOH → Na2SO4 + 2NH3 + 2H2O (1)
2NH3 + H2SO4 → (NH4)2SO4 (2)
H2SO4 + 2NaOH → Na2SO4 + 2H2O (3)
Theo PTHH (3): \({n_{{H_2}S{O_4}(3)}} = \dfrac{1}{2}{n_{NaOH(3)}} = \dfrac{1}{2} \times 0,01 = 0,005\left( {mol} \right)\)
Theo PTHH (2): \({n_{{H_2}S{O_4}(2)}} = {n_{{H_2}S{O_4}(b{\rm{d}})}} - {n_{{H_2}S{O_4}(3)}} = 0,02 - 0,005 = 0,015\left( {mol} \right)\)
Theo PTHH (3): \({n_{N{H_3}(2)}} = 2{n_{{H_2}S{O_4}(2)}} = 2 \times 0,015 = 0,03\left( {mol} \right)\)
Theo PTHH (1): \({n_{{{(N{H_4})}_2}S{O_4}}} = \dfrac{1}{2}{n_{N{H_3}(2)}} = \dfrac{1}{2} \times 0,03 = 0,015\left( {mol} \right)\)
\( \Rightarrow {m_{{{(N{H_4})}_2}S{O_4}}} = 0,015 \times 132 = 1,98\left( g \right)\)
Bước 2: Tính độ sạch của phân đạm
Độ sạch của phân đạm là: \(\dfrac{{1,98}}{{2,1}} \times 100\% \approx 94,3\% \).
Ở bên là hình ảnh trên bao phân đạm Hà Bắc. Thông tin trên bao ghi: Nitơ ≥ 46,3%, khối lượng tịnh 50 kg. Biết thành phần chính của đạm ure là (NH2)2CO Dựa vào các thông tin ghi trên bao, xác định khối lượng (NH2)2CO ít nhất có trong 1 bao phân đạm ure Hà Bắc.
Bước 1: Tính khối lượng nguyên tố N ít nhất trong 1 bao phân đạm
\(50 \times 46,3\% = 23,15\left( {kg} \right)\)
Bước 2: Tính khối lượng ure tương ứng với lượng N
\(\dfrac{{23,15 \times 60}}{{28}} = 49,6\left( {kg} \right)\)
Đối với đất chua, người ta thường bón vôi để khử chua cho đất. Tuy nhiên, nếu bón vôi và bón đạm ure cùng với nhau thì hiệu quả không cao. Lí do nào sau đây giải thích được điều trên?
Bước 1: Viết phản ứng xảy ra khi bón vôi và ure cùng lúc vào đất.
Trong đất có nước. Do đó khi bón phân ure và vôi cùng lúc thì sẽ xảy ra các phản ứng:
(NH2)2CO + 2H2O → (NH4)2CO3
Ca(OH)2 + (NH4)2CO3 → CaCO3 ↓ + 2NH3 + H2O
Bước 2: Xác định ảnh hưởng của việc bón cùng lúc vôi và ure.
Như vậy sẽ làm mất NH4+ để cung cấp cho cây, đồng thời mất lượng OH- để khử chua đất.
Thành phần chính của phân đạm ure là
Thành phần chính của đạm ure là (NH2)2CO
Thành phần hóa học chính của phân lân supephotphat kép là
Thành phần hóa học chính của phân lân supephotphat kép là Ca(H2PO4)2
Phân bón nào dưới đây có hàm lượng N cao nhất?
Ure (NH2)2CO là phân bón có thành phần N lớn nhất.
Độ dinh dưỡng của phân lân được đánh giá bằng hàm lượng % của :
Độ dinh dưỡng của phân lân được đánh giá bằng hàm lượng của P2O5
Phân đạm giúp cho cây phát triển nhanh, cho nhiều hạt, củ, quả. Hiện nay người ta chủ yếu sử dụng đạm urê để bón cho cây trồng. Công thức phân tử của đạm urê là:
Công thức của phân ure là (NH2)2CO.
Thành phần hóa học chính của phân amophot là
Phân amophot có thành phần hóa học chính là: NH4H2PO4 và (NH4)2HPO4.