Crackinh hiđrocacbon X thu được hỗn hợp sản phẩm gồm metan, etan, eten, propan, propen, but-1-en và but-2-en. X là:
Trong hỗn hợp sản phẩm thu được anken nhiều C nhất là C4H8 và ankan ít C nhất là CH4
=> hiđrocacbon X có 5C và đó là pentan C5H12
Khi crackinh hoàn toàn một ankan X thu được hỗn hợp Y (các thể tích khí đo ở cùng điều kiện nhiệt độ và áp suất); tỉ khối của Y so với H2 bằng 29. Công thức phân tử của X là:
Crackinh hoàn toàn thu được hỗn hợp Y, MY = 58 nên sẽ có 1 chất có M lớn hơn 58 và 1 chất có M nhỏ hơn.
Xét 4 đáp án chỉ có C6H14 mới tạo ra sản phẩm có M lớn hơn 58
(Nếu là C5H12 có M = 72, crackinh ra cả 2 sản phẩm đều có M nhỏ hơn hoặc bằng 58 => không thỏa mãn)
Khi crackinh một ankan khí ở điều kiện thường thu được một hỗn hợp gồm ankan và anken trong đó có hai chất X và Y có tỉ khối so với nhau là 1,5. Công thức của X và Y là
Ankan ở thể khí là những ankan có số nguyên tử C ≤ 4. Nhưng CH4 và C2H6 không cho phản ứng crackinh, chỉ có C3H8 và C4H10 có khả năng crackinh
Với C3H8: C3H8 $\xrightarrow{crackinh}$ CH4 + C2H6
Ta có: \({{d}_{{{C}_{2}}{{H}_{6}}/C{{H}_{4}}}}\) = 30/16 = 1,875 > 1,5 (loại)
Với C4H10:
C4H10 $\xrightarrow{{}}$ CH4 + C3H6
C4H10 $\xrightarrow{{}}$ C2H6 + C2H4
Ta thấy trong các đáp án chỉ có C3H6 và C2H4 là cặp nghiệm sinh ra từ phản ứng crackinh C4H10 và thỏa mãn điều kiện: ${{d}_{{{C}_{3}}{{H}_{6}}/{{C}_{2}}{{H}_{4}}}}$= 42/28 = 1,5 (đúng)
Khi crackinh hoàn toàn một thể tích ankan X thu được ba thể tích hỗn hợp Y (các thể tích khí đo ở cùng điều kiện nhiệt độ và áp suất); tỉ khối của Y so với H2 bằng 12. Công thức phân tử của X là :
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có :
${{m}_{X}}={{m}_{Y}}\,\to \,{{n}_{X}}{{.M}_{X}}={{n}_{Y}}{{\overline{M}}_{Y}}~\to {{M}_{X}}=\frac{{{\text{n}}_{\text{Y}}}.{{\overline{M}}_{Y}}}{{{\text{n}}_{\text{X}}}}=\frac{\text{3.}{{\text{n}}_{\text{X}}}.{{\overline{M}}_{Y}}}{{{\text{n}}_{\text{X}}}}=3.{{\overline{M}}_{Y}}$
=> X là C5H12
Đề hiđro hóa hoàn toàn hỗn hợp X gồm etan và propan có tỉ khối hơi so với hiđro là 19,2 ta thu được hỗn hợp Y gồm eten và propen. Thành phần % theo thể tích của eten và propen trong Y lần lượt là:
C2H6 → C2H4 + H2
C3H8 → C3H6 + H2
=> số mol C2H4 và C3H6 sinh ra bằng số mol C2H6 và C3H8 phản ứng
=> phần trăm số mol 2 chất trong Y bằng phần trăm 2 chất tương ứng trong X
Giả sử lấy 1 mol X
Gọi nC2H6 = a mol => nC3H8 = (1 – a) mol
${{\bar{M}}_{X}}=\frac{30a+44.(1-a)}{1}=19,2.2\,\,=>\,\,a=0,4$
=> %VC2H4= %VC2H6 = 0,4/1. 100% = 40%
%VC3H6= %VC3H8 = 100% - 40% = 60%
Crackinh 40 lít n-butan thu được 56 lít hỗn hợp A gồm H2, CH4, C2H4, C2H6, C3H6, C4H8 và một phần n-butan chưa bị crackinh (các thể tích khí đo ở cùng điều kiện nhiệt độ và áp suất). Giả sử chỉ có các phản ứng tạo ra các sản phẩm trên. Hiệu suất phản ứng tạo ra hỗn hợp A là :
Gọi VC4H10 phản ứng = x lít => Vtăng = x lít
=> Vhh A = 40 + x = 56 => x = 16
Hiệu suất phản ứng tạo ra hỗn hợp A là : $H=\frac{16}{40}.100\%=40\%$.
Crackinh 1 ankan A thu được hỗn hợp sản phẩm B gồm 5 hiđrocacbon có khối lượng mol trung bình là 36,25 gam/mol, hiệu suất phản ứng là 60%. Công thức phân tử của A là :
Giả nankan ban đầu = 1 mol
H = 60% => nankan phản ứng = 0,6 mol => nkhí tăng = 0,6 mol
=> nhh B = nA + nkhí tăng = 1 + 0,6 = 1,6 mol
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có :
${{m}_{A}}=\text{ }{{m}_{B}}~<=>{{n}_{A}}.{{M}_{A}}=\text{ }{{n}_{B}}.{{\overline{M}}_{B}}\,\,=>\,\,{{M}_{A}}=\frac{{{\text{n}}_{B}}{{\overline{M}}_{B}}}{{{\text{n}}_{A}}}=\frac{1,6.36,25}{1}=58\,\,gam/mol$
Vậy CTPT của ankan A là C4H10
Crackinh m gam n-butan thu được hợp A gồm H2, CH4, C2H4, C2H6, C3H6, C4H8 và một phần butan chưa bị crackinh. Đốt cháy hoàn toàn A thu được 9 gam H2O và 17,6 gam CO2. Giá trị của m là
nCO2 = 0,4 mol; nH2O = 0,5 mol
Đốt cháy hỗn hợp A thu được số mol CO2 và H2O giống như đốt cháy n-butan ban đầu
Bảo toàn C và H: m = mC + mH = 0,4 + 0,5.2 = 5,8
Crackinh 5,8 gam C4H10 được hỗn hợp khí X. Khối lượng H2O thu được khi đốt cháy hoàn toàn X là:
nC4H10 = 0,1 mol
Đốt cháy hỗn hợp X cũng giống như đốt cháy C4H10 đều thu được số mol CO2 và H2) như nhau
Bảo toàn nguyên tố H: nH2O = 5.nC4H10 = 0,5 mol
=> mH2O = 0,5.18 = 9 (g)
Thực hiện phản ứng đề hiđro hóa một hiđrocacbon M thuộc dãy đồng đẳng của metan thu được một hỗn hợp gồm H2 và 3 hiđrocacbon N, P, Q. Đốt cháy hoàn toàn 4,48 lít khí N hoặc P, hoặc Q đều thu được 17,92 lít CO2 và 14,4 gam H2O (thể tích các khí ở đktc). Công thức cấu tạo của M là
nN = 0,2mol; nCO2 = 0,8 mol ; nH2O = 0,8 mol
Ta thấy: nH2O = nCO2 => hiđrocacbon N là anken
CnH2n + O2 → nCO2 + nH2O
0,2 0,8
=> 0,2n = 0,8 => n = 4 => anken là C4H8
=> N, P, Q là các đồng phân của nhau và cùng CTPT là C4H8
CH3-CH2-CH2-CH3 (1) CH3-CH(CH3)-CH3 (2)
Trong 2 đồng phân trên chỉ có (1) tách hiđro cho 3 sản phẩm là đồng phân của nhau
CH3-CH2-CH2-CH3 à CH3-CH=CH-CH3 + H2
(cis-trans)
CH3-CH2-CH2-CH3 à CH2=CH-CH2-CH3 + H2
Crackinh hoàn toàn 6,6 gam propan được hỗn hợp X gồm hai hiđrocacbon. Dẫn toàn bộ X qua bình đựng 400 ml dung dịch brom a mol/l thấy khí thoát ra khỏi bình có tỉ khối so metan là 1,1875. Giá trị a là :
Các phản ứng xảy ra :
C3H8 $\xrightarrow{{}}$ CH4 + C2H4 (1)
C2H4 + Br2 $\xrightarrow{{}}$ C2H4Br2 (2)
Theo (1) và giả thiết ta có : ${{n}_{{{C}_{3}}{{H}_{8}}}}={{n}_{C{{H}_{4}}}}={{n}_{{{C}_{2}}{{H}_{4}}}}=\frac{6,6}{44}=0,15\,\,mol$
Sau khi qua bình đựng brom khí thoát ra khỏi bình có $\overline{M}=1,1875.16=19$ nên ngoài CH4 còn có C2H4 dư.
Gọi nC2H4 dư = a mol
$\bar{M}=\frac{16.0,15+28a}{0,15+a}=19\,\,=>\,\,a=0,05\,\,mol$
=> nC2H4 phản ứng với Br2 = 0,15 – 0,05 = 0,1 mol => nBr2 = 0,1 mol
=> CM Br2 = $\frac{0,1}{0,4}=0,25M$
Crackinh n-butan thu được 35 mol hỗn hợp A gồm H2, CH4, C2H4, C2H6, C3H6, C4H8 và một phần butan chưa bị crackinh. Giả sử chỉ có các phản ứng tạo ra các sản phẩm trên. Cho A qua bình nước brom dư thấy còn lại 20 mol khí. Nếu đốt cháy hoàn toàn A thì thu được x mol CO2. Hiệu suất phản ứng tạo hỗn hợp A và giá trị của x là
Phương trình phản ứng :
C4H10 $\xrightarrow{{}}$ CH4 + C3H6 (1)
C4H10 $\xrightarrow{{}}$ C2H6 + C2H4 (2)
C4H10 $\xrightarrow{{}}$ H2 + C4H8 (3)
Từ phương trình phản ứng, ta thấy: ∑nCH4, C2H6, H2 = ∑nC3H6, C2H4, C4H8
Gọi ${{n}_{{{C}_{4}}{{H}_{10}}\,\,pứ}}={{n}_{(C{{H}_{4}},\,\,{{C}_{2}}{{H}_{6}},\,\,{{H}_{2}})}}={{n}_{({{C}_{3}}{{H}_{6}},\,\,{{C}_{2}}{{H}_{4}},\,\,{{C}_{4}}{{H}_{8}})}}=a\,\,mol\,;\,\,{{n}_{{{C}_{4}}{{H}_{10}}\,\,dư}}=b\,\,mol\Rightarrow {{n}_{A}}=2a+b\,\,=\,35\,\,(*)$
Khi cho hỗn hợp A qua bình dựng brom dư thì chỉ có C3H6, C2H4, C4H8 phản ứng và bị giữ lại trong bình chứa brom. Khí thoát ra khỏi bình chứa brom là H2, CH4, C2H6, C4H10 dư nên suy ra :
=> nH2, CH4, C2H6 + nC4H10 dư = a + b = 20 (**)
Từ (*) và (**) ta có : a = 15 và b = 5
$H=\frac{15}{15+5}.100\%=75\%$
Đốt cháy A cũng như đốt cháy lượng C4H10 ban đầu sẽ thu được lượng CO2 như nhau
Bảo toàn C: nCO2 = 4.nC4H10 = 4.20 = 80 mol
Cho etan qua xúc tác (ở nhiệt độ cao) thu được một hỗn hợp X gồm etan, etilen, axetilen và H2. Tỉ khối của hỗn hợp X đối với etan là 0,4. Nếu cho 0,4 mol hỗn hợp X qua dung dịch Br2 dư thì số mol Br2 đã phản ứng là
Phương trình phản ứng :
$\begin{gathered} {C_2}{H_6}\xrightarrow{{{t^o},\,\,xt}}\,\,{C_2}{H_4} + {H_2}\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,(1) \hfill \\ {C_2}{H_6}\xrightarrow{{{t^o},\,\,xt}}\,\,{C_2}{H_2} + 2{H_2}\,\,\,\,\,\,\,(2) \hfill \\ \end{gathered} $
$\begin{gathered} {C_2}{H_4} + B{r_2}\xrightarrow{{}}\,\,{C_2}{H_4}B{r_2}\,\,\,\,\,\,\,(3) \hfill \\ {C_2}{H_2} + 2B{r_2}\xrightarrow{{}}\,\,{C_2}{H_2}B{r_4}\,\,\,\,(4) \hfill \\ \end{gathered} $
Theo các phương trình ta thấy :
+ Số mol khí tăng sau phản ứng bằng số mol H2 sinh ra.
+ Số mol Br2 phản ứng ở (3) và (4) bằng số mol H2 sinh ra ở (1) và (2).
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có :
${{m}_{etan}}=\text{ }{{m}_{X}}~~$
$\Leftrightarrow {{n}_{etan}}.{{M}_{etan}}=\text{ }{{n}_{X}}{{.}_{~}}~{{\overline{M}}_{X}}\Leftrightarrow \frac{{{\text{n}}_{e\tan }}}{{{\text{n}}_{X}}}=\frac{{{\overline{M}}_{X}}}{{{M}_{e\tan }}}=0,4$
Với nX = 0,4 mol => netan = 0,4.0,4 = 0,16 mol
=> ntăng = nH2 sinh ra = nX – netan = 0,4 – 0,16 = 0,24 mol
=> nBr2 phản ứng = nH2 sinh ra = 0,24 mol
Cho 224,00 lít metan (đktc) qua hồ quang được V lít hỗn hợp A (đktc) chứa 12% C2H2 ;10% CH4 ; 78% H2 (về thể tích). Giả sử chỉ xảy ra 2 phản ứng :
2CH4 $\xrightarrow{{}}$ C2H2 + 3H2 (1)
CH4 $\xrightarrow{{}}$ C + 2H2 (2)
Giá trị của V là :
Sơ đồ phản ứng : $10\,mol\,C{H_4}\xrightarrow{{}}\left\{ \begin{gathered} {C_2}{H_2}\, \uparrow :\,\,\,12\%V \hfill \\ {H_2}\,\, \uparrow :\,\,\,78\%V \hfill \\ C{H_4} \uparrow \,\,:\,\,\,10\%V \hfill \\ C \hfill \\ \end{gathered} \right.$
Đặt số mol của C2H2 ; CH4 ; H2 trong hỗn hợp A lần lượt là 12x ; 10x ; 78x (vì đối với các chất khí tỉ lệ % về thể tích bằng tỉ lệ % về số mol)
Áp dụng định luật bảo toàn nguyên tố đối với H ta có :
nH (trong CH4 ban đầu) = nH (trong CH4 dư, C2H2 và H2 trong A) => 10.4 = 4.10x + 2.12x + 2.78x
=> x = 0,1818 mol => VA = 100x.22,4 = 407,27 lít
Thực hiện phản ứng crackinh m gam isobutan, thu được hỗn hợp A gồm các hiđrocacbon. Dẫn hỗn hợp A qua bình nước brom có hòa tan 6,4 gam brom. Nước brom mất màu hết, có 4,704 lít hỗn hợp khí B (đktc) gồm các hiđrocacbon thoát ra. Tỉ khối hơi B so với hiđro bằng 117/7 . Giá trị của m là:
nBr2 = 0,04 mol; nhh khí = 0,21 mol
Khi dẫn hỗn hợp A gồm các hiđrocacbon qua dung dịch brom, brom bị mất màu hết => anken trong hỗn hợp A có thể còn dư.
\(\bar{M}\)hh khí = $\frac{117}{7}$.2 = $\frac{234}{7}$ ≈ 33,43 < MC3H6 = 42
=> khí đi ra khỏi dung dịch brom có C3H6 => nC3H6 phản ứng = nBr2 = 0,04 mol
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có:
mC4H10 = mC3H6 phản ứng + mhh khí = 0,04.42 + $\frac{234}{7}$.0,21 = 8,7 (g)
Thực hiện phản ứng crackinh hoàn toàn m gam isobutan, thu được hỗn hợp A gồm hai hiđrocacbon. Cho hỗn hợp A qua dung dịch nước brom có hòa tan 11,2 gam Br2, brom bị mất màu hoàn toàn và có 2,912 lít khí (đktc) thoát ra khỏi bình brom, khí này có tỉ khối so với CO2 bằng 0,5. Giá trị của m là
Crackinh isobutan có thể sinh ra các sản phẩm theo 1 trong 2 hướng sau:
C4H10 → CH4 + C3H6 (1)
C4H10 → C2H6 + C2H4 (2)
Hỗn hợp khí sau phản ứng crackinh dẫn qua dung dịch brom thì brom mất màu hoàn toàn
=> khí đi qua khỏi bình brom gồm ankan và có thể còn anken dư.
Ta có: Mtb khí = 44.0,5 = 22 > MCH4 = 16 => anken còn dư sau khi ra khỏi bình brom
Vậy: MCH4 = 16 < Mtb khí < M anken => phản ứng crackinh xảy ra theo hướng (1)
Ta có: nC3H6 phản ứng = nBr2 = 11,2/160 = 0,07 mol
nhh khí = 2,912/22,4 = 0,13 mol => m hh khí = nhh khí .M(tb) hh khí = 0,13.22 = 2,86 (g)
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có:
mC4H10 = mhhA = mC3H6 phản ứng + mhh khí = 0,07.42 + 2,86 = 5,8(g)
Hỗn hợp khí gồm etan và propan có tỉ khối so với hiđro là 20,25 được nung trong bình với chất xúc tác để thực hiện phản ứng đề hiđro hóa. Sau 1 thời gian thu được hỗn hợp khí có tỉ khối so với hiđro là 16,2 gồm các ankan, anken và hiđro. Tính hiệu suất phản ứng đề hiđro hóa biết rằng tốc độ phản ứng của etan và propan là như nhau?
Ta có : ${{\bar{M}}_{A}}$ = 20,25.2 = 40,5 ; ${{\bar{M}}_{B}}$ = 16,2.2 = 32,4
<=> $\frac{\overline{{{M}_{A}}}}{\overline{{{M}_{B}}}}=\frac{40,5}{32,4}\,\,<=>\,\,\frac{{{m}_{A}}}{{{n}_{A}}}.\frac{{{n}_{B}}}{{{m}_{B}}}=1,25$
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có: mA = mB
=> $\frac{{{n}_{B}}}{{{n}_{A}}}=\text{ }1,25~~=>\text{ }{{n}_{B}}=\text{ }1,25.{{n}_{A}}$
Giả sử ban đầu có 1 mol hỗn hợp A => nB = 1,25.1 = 1,25 mol
Trong phản ứng đề hiđro hóa: số mol hỗn hợp sau phản ứng tăng, số mol tăng của hỗn hợp B so với hỗn hợp A chính là số mol các chất phản ứng
=> H = $\frac{1,25-1}{1}$ .100% = 25%
Cracking 8,8 gam propan trong điều kiện thích hợp thu được hỗn hợp Y gồm CH4, C2H4, C3H6, H2 và C3H8 ( biết có 90% C3H8 đã phản ứng). Nếu cho hỗn hợp Y qua nước brom dư thì còn lại hỗn hợp Z có tỉ khối so với H2 bằng 7,3. Xác định khối lượng hiđrocacbon có khối lượng mol phân tử nhỏ nhất trong Z?
Cracking 0,2 mol C3H8 → Hỗn hợp Y gồm CH4, C2H4, C3H6, H2 và C3H8 dư (90% C3H8 phản ứng).
Hỗn hợp Y đi qua nước brom dư thì còn lại hỗn hợp Z có dZ/H2 = 7,3
Đặt nH2 = x mol; nCH4 = y mol
Ta có: nC3H8 phản ứng = nH2 + nCH4 = x + y = 0,2. 90% = 0,18 mol
Hỗn hợp Z gồm x mol H2, y mol CH4 và 0,02 mol C3H8 dư.
Ta có hệ phương trình: \(\left\{ \begin{array}{l}x + y = 0,18\\\frac{{2x + 16y + 44.0,02}}{{x + y + 0,02}} = 7,3.2\end{array} \right. \to \left\{ \begin{array}{l}x = 0,06\\y = 0,12\end{array} \right.\)
Vậy mCH4 = 0,12.16 = 1,92 gam
Thực hiện phản ứng đề hiđro hóa một ankan thu được hỗn hợp khí X có tỉ khối so với H2 bằng 20 (hiệu suất phản ứng đehiđro hóa đạt 80%). Thêm 6,6 gam propan vào a gam hỗn hợp X thu được hỗn hợp Y. Để đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp Y cần dùng vừa đủ 397,6 lít không khí (đktc) (giả thiết không khí chứa 20% O2, 80% N2). Giá trị của a là:
Giả sử thực hiện phản ứng đehiđro hóa 1 mol một ankan CnH2n+2 thì nCnH2n+2 phản ứng = nanken = nH2 = 0,8 mol
Suy ra nX = nanken + nH2 + nankan dư = 0,8 + 0,8 + 0,2 = 1,8 mol
Suy ra Mankan = 1,8.20.2 = 72 → 12n + 2n + 2 = 72 → n = 5 → Công thức phân tử của ankan là C5H12.
Ta có: nO2 = 3,55 mol, nC3H8 = 0,15 mol
Ta có nO2 = 8.nC5H12 + 5.nC3H8 = 3,55 mol → nC5H12 = 0,35 mol → a = 25,2 gam
Cracking V lít butan thu được hỗn hợp X gồm 5 hiđrocacbon. Trộn hỗn hợp X với H2 với tỉ lệ thể tích 3: 1 thu được hỗn hợp khí Y, dẫn Y qua xúc tác Ni, đun nóng sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được hỗn hợp khí Z gồm 4 hiđrocacbon có thể tích giảm 25% so với Y. Z không có khả năng làm nhạt màu dung dịch brom. Hiệu suất phản ứng cracking butan là:
Cracking V lít C4H10 thu được hỗn hợp X gồm 5 hiđrocacbon
3X + H2 → Hỗn hợp Y
Dẫn Y qua xúc tác Ni, đun nóng thu được hỗn hợp Z gồm 4 hiđrocacbon có V giảm 20% so với Y.
Z không có khả năng làm mất màu dung dịch Br2 nên Z là hỗn hợp ankan và có thể có H2 dư
Giả sử có 3 mol X và 1 mol H2
Vì hỗn hợp Z gồm 4 hiđrocacbon và có thể tích giảm 25% so với ban đầu nên nH2 phản ứng = 4.25% = 1 mol
→ nanken = 1 mol → Trong hỗn hợp Y có nankan = nC4H10 dư + nCH4 + nCH3-CH3 = nC4H10 ban đầu = 2 mol
Vậy H = ½ = 50%