Polisaccarit
Kỳ thi ĐGNL ĐHQG Hà Nội
Trong cơ thể, tinh bột được chuyển hóa thành glucozo và 1 mol glucozo có thể cung cấp 2800kJ theo PTHH:
\({C_6}{H_{12}}{O_6} + 6{O_2} \to 6C{O_2} + 6{H_2}O\)
Mỗi ngày, một học sinh lớp 12 cần năng lượng 9600kJ thì ăn bao nhiêu gam gạo có chứa 80% tinh bột?
1 mol glucozo cần 2800kJ
\(\dfrac{{9600}}{{2800}} = \dfrac{{24}}{7}\)mol glucozo cần 9600kJ
\(\begin{array}{*{20}{c}}{{{({C_6}{H_{10}}{O_5})}_n}}\\{\dfrac{{24}}{{7n}}}\end{array}\begin{array}{*{20}{c}} \to \\{}\end{array}\begin{array}{*{20}{c}}{n{C_6}{H_{12}}{O_6}}\\{\dfrac{{24}}{7}}\end{array}\)
\( \Rightarrow {m_{tinhbot}} = \dfrac{{24}}{{7n}}.162n \approx 555,4g\)
Mà gạo chứa 80% tinh bột => mgạo = 555,4.80% = 444,3g.
Một bạn học sinh tiến hành thí nghiệm về phản ứng của hồ tinh bột với iot như sau:
Bước 1: Lấy một ít nước nấu cơm ra ống nghiệm.
Bước 2: Nhỏ vào đó vài giọt dung dịch iot thì không thấy màu xanh tím.
Bước 3: Để yên ống nghiệm khoảng 1 tiếng thấy có màu xanh tím xuất hiện.
Hiện tượng quan sát được giải thích là do
Hiện tượng quan sát được giải thích là do dung dịch hồ tinh bột chỉ hấp phụ iot ở nhiệt độ thường cho màu xanh tím, còn ở nhiệt độ cao tinh bột không hấp phụ được iot.
Phương trình hóa học của quá trình quang hợp có thể viết là
\(6nC{O_2} + 5n{H_2}O\xrightarrow[{clorophin}]{{a/s}}{({C_6}{H_{10}}{O_5})_n} + 6n{O_2}\)
Từ 10kg gạo nếp cẩm (có 80% tinh bột), khi lên men sẽ thu được bao nhiêu ml ancol etylic nguyên chất? Biết rằng hiệu suất của quá trình lên men đạt 70% và ancol etylic nguyên chất có khối lượng riêng D = 0,789g/ml.
\({({C_6}{H_{10}}{O_5})_n} \to n{C_6}{H_{12}}{O_6} \to 2n{C_2}{H_5}OH\)
Có mtinh bột=80%mgạo nếp cẩm=80%.10000=8000 gam
=> Số mol tinh bột theo lý thuyết là \(\dfrac{{8000}}{{162n}}mol\)
=> Số mol tinh bột thực tế là \(\dfrac{{8000}}{{162n}}.70\% (mol)\)
=> Số mol ancol etylic thực tế thu được là \(\dfrac{{8000}}{{162n}}.70\% .2n(mol)\)
=> Khối lượng ancol etylic thực tế thu được là \(\dfrac{{8000}}{{162n}}.70\% .2n.46(g)\)
Có m=D.V
=>Thể tích ancol etylic thực tế thu được là \(\dfrac{{\dfrac{{8000}}{{162n}}.70\% .2n.46}}{{0,789}} \approx 4031(mL)\)
Cơm nếp dẻo hơn cơm tẻ là do
Cơm nếp dẻo hơn cơm tẻ là do phần trăm khối lượng amilopectin trong gạo nếp lớn hơn phần trăm khối lượng amilopectin trong gạo tẻ.
Phương trình nào sau đây viết đúng về phương trình quang hợp của cây xanh để tổng hợp tinh bột?
6CO2 + 5nH2O \( \to \) (C6H10O5)n + 6nO2
Thủy phân m gam tinh bột (có xúc tác axit), sau đó cho sản phẩm tác dụng với dung dịch AgNO3 trong NH3 thu được 10,8 gam kết tủa. Gía trị của m là
\({({C_6}{H_{10}}{O_5})_n} \to n{C_6}{H_{12}}{O_6} \to 2nAg\)
Có \({n_{Ag}} = \dfrac{{10,8}}{{108}} = 0,1(mol) \Rightarrow {n_{{{({C_6}{H_{10}}{O_5})}_n}}} = \dfrac{{0,1}}{{2n}} = \dfrac{{0,05}}{n}(mol)\)
\({m_{{{({C_6}{H_{10}}{O_5})}_n}}} = \dfrac{{0,05}}{n}.162n = 8,1(g)\)
Phát biểu nào sau đây mô tả đúng hiện tượng về phản ứng màu của tinh bột với iot?
Thủy phân tinh bột tạo ra các phân tử
Đáp án B
Trong phân tử amilozơ các mắt xích liên kết với nhau bằng liên kết nào ?
Amilozơ chiếm từ 20- 30% khối lượng tinh bột. Amilozơ có dang mạch không phân nhánh trong phân tử chứa các gốc α- glucozơ liên kết với nhau bởi α- 1,4 glicozit.
Trong phân tử amilopectin các mắt xích ở mạch nhánh và mạch chính liên kết với nhau bằng liên kết nào?
Amilopectin chiếm khoảng 70- 80% khối lượng tinh bột. Amilopectin có cấu tạo phân nhánh các mắt xích phân nhánh và mạch chính được liên kết với nhau bằng liên kết α- 1,6 glicozit và α-1,4-glicozit.
Tính chất của tinh bột là : Polisaccarit (1), không tan trong nước lạnh (2), có vị ngọt (3), thuỷ phân tạo thành glucozơ (4), thuỷ phân tạo thành fructozơ (5), làm cho iot chuyển thành màu xanh (6), dùng làm nguyên liệu để điều chế đextrin (7). Những tính chất sai là :
(3) Tinh bột là chất rắn vô định hình, không có vị ngọt
(5) Tinh bột gồm nhiều gốc α −glucozo liên kết với nhau => thủy phân tinh bột thu được glucozơ
Chọn những câu đúng trong các câu sau :
(1) Xenlulozơ không phản ứng với Cu(OH)2 nhưng tan được trong dung dịch [Cu(NH3)4](OH)2.
(2) Glucozơ được gọi là đường mía.
(3) Dẫn khí H2 vào dung dịch glucozơ, đun nóng, xúc tác Ni thu được poliancol.
(4) Glucozơ được điều chế bằng cách thủy phân tinh bột nhờ xúc tác HCl hoặc enzim.
(5) Dung dịch saccarozơ không có phản ứng tráng Ag, không bị oxi hóa bởi nước brom, chứng tỏ phân tử saccarozơ không có nhóm –CHO.
(6) Mantozơ thuộc loại đisaccarit có tính oxi hóa và tính khử.
(7) Tinh bột là hỗn hợp của 2 polisaccarit là amilozơ và amilopectin.
(2) sai→ glucozơ còn gọi là đường nho
Các ý còn lại đều đúng
Thuốc thử nào dưới đây dùng để nhận biết được tất cả các dung dịch trong dãy sau : ancol etylic, đường củ cải, đường mạch nha ?
Ancol etylic (C2H5OH); đường củ cải ( saccarozơ: C12H22O11); đường mạch nha (mantozơ : C12H22O11)
Dùng Cu(OH)2 cho lần lượt vào ống nghiệm chứa 3 chất này:
+ Không có hiện tượng: Ancol etylic
+ Xuất hiện phức đồng xanh thẫm là: saccarozơ và mantozơ.
Tiếp tục đun sôi 2 ống nghiệm này; ống nghiệm nào xuất hiện kết tủa đỏ gạch là mantozơ
Cho sơ đồ chuyển hoá sau : Tinh bột → X → Y → axit axetic. X và Y lần lượt là :
$Tinh\,bột\,\xrightarrow{+{{H}_{2}}O;{{H}^{+}},{{t}^{0}}}glucozo\,({{C}_{6}}{{H}_{12}}{{O}_{6}})\xrightarrow{Lên\,men,30-{{35}^{0}}C}ancol\,etylic\,({{C}_{2}}{{H}_{5}}OH)\xrightarrow{+O2,men\,giấm}Axit\,\text{ax}etic\,(C{{H}_{3}}COOH)$
Phát biểu nào sau đây là đúng ?
A. Sai - Saccarozo trong phân tử không có nhóm –CHO do đó không làm mất màu nước brom
B. Sai - Glucozơ bị oxi hóa bởi dung dịch AgNO3 trong NH3 đun nóng.
C. Sai - Xenlulozo có cấu trúc mạch không phân nhánh
Công thức hóa học nào sau đây là của nước Svayde, dùng để hòa tan xenlulozơ trong quá trình sản xuất tơ nhân tạo ?
Xenlulozo tan được trong dung dịch Cu(OH)2 trong amoniac có tên là "nước Svayde", trong đó Cu2+ tồn tại chủ yếu ở dạng phức chất Cu(NH3)n(OH)2
Phương trình : 6nCO2 + 5nH2O $\xrightarrow[\text{clorophin}]{\text{as}}$(C6H10O5)n + 6nO2, là phản ứng hoá học chính của quá trình nào sau đây ?
Phương trình : 6nCO2 + 5nH2O$\xrightarrow[\text{clorophin}]{\text{as}}$(C6H10O5)n + 6nO2, là phản ứng hoá học chính của quá trình quang hợp.
Tinh bột và xenlulozơ khác nhau về
Xenlulozơ có cấu trúc mạch không phân nhánh
Tinh bột có cấu trúc cả mạch phân nhánh (amilopectin) và mạch không phân nhánh( amilozơ)
Cho sơ đồ phản ứng : Thuốc súng không khói $\leftarrow $ X $\to $ Y $\to $ Sobitol
Tên gọi X, Y lần lượt là
Thuốc súng không khói $\xleftarrow{+HN{{O}_{3}};xt:{{H}_{2}}S{{O}_{4}}d}Xenlulozo\xrightarrow{+{{H}_{2}}O,{{H}^{+}},{{t}^{0}}}glucozo\xrightarrow{+{{H}_{2}}}Sobitol$