Quy luật liên kết gen
Kỳ thi ĐGNL ĐHQG Hà Nội
Đối tượng trong nghiên cứu di truyền của Morgan là:
Đối tượng trong nghiên cứu di truyền của Morgan là ruồi giấm
Thế nào là nhóm gen liên kết?
Các gen không alen cùng nằm trên một NST phân li cùng nhau trong quá trình phân bào làm 1 nhóm gen liên kết
Trường hợp nào sẽ dẫn tới sự di truyền liên kết?
Các gen cùng nằm trên một NST phân ly và tổ hợp cùng nhau trong quá trình giảm phân và thụ tinh dẫn đến sự di truyền liên kết.
Ở ruồi giấm, bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội 2n= 8. Số nhóm gen liên kết của loài này là
Số nhóm gen liên kết bằng số NST bộ đơn bội và bằng 4.
Nhận định nào sau đây về liên kết gen là KHÔNG đúng?
Di truyền liên kết gen làm hạn chế xuất hiện biến dị tổ hợp chứ không phải không làm xuất hiện biến dị tổ hợp
VD: Cây P: AB/ab (cao, đỏ) × AB/ab (cao đỏ)
F1: 3 AB/-- : 1 ab/ab (3 cao đỏ : 1 thấp trắng)
Đã xuất hiện cây thấp trắng là biến dị tổ hợp
Khi cho lai 2 cơ thể bố mẹ thuần chủng khác nhau bởi 2 cặp tính trạng tương phản, F1 đồng tính biểu hiện tính trạng của một bên bố hoặc mẹ, tiếp tục cho F1 lai phân tích, nếu đời lai thu được tỉ lệ 1: 1 thì hai tính trạng đó đã di truyền
Cơ thể dị hợp 2 cặp gen khi lai phân tích cho tỷ lệ 1:1 → các gen liên kết hoàn toàn.
F1 có kiểu hình giống 1 bên bố hoặc mẹ → F1 dị hợp đều: \(P:\frac{{AB}}{{AB}} \times \frac{{ab}}{{ab}} \to {F_1}:\frac{{AB}}{{ab}}\)
Khi cho đậu hoa vàng, cánh thẳng lai với đậu hoa tím, cánh cuốn thu được F1 100% đậu hoa tím, cánh thẳng. Cho F1 giao phấn với nhau thu được F2 gồm 105 đậu hoa vàng, cánh thẳng, 210 đậu hoa tím, cánh thẳng, 100 đậu hoa tím, cánh cuốn. Biết rằng mỗi gen quy định một tính trạng. Nhận xét nào sau đây là đúng?
Lai hai tính trạng → tỉ lệ phân li kiểu hình 1 : 2 :1 → Hai tính trạng này liên kết hoàn toàn với nhau và cùng nằm trên 1 NST.
Vì hoa vàng, cánh thẳng × đậu hoa tím, cánh cuốn → Tím thẳng
→ A - Tím >> a - vàng, B - thẳng >> b - cuốn
→ F1 có kiểu gen dị hợp không đều $\frac{{Ab}}{{aB}}$
→ $\frac{{Ab}}{{aB}} \times \frac{{Ab}}{{aB}} \to 1\frac{{Ab}}{{ab}}:2\frac{{Ab}}{{aB}}:1\frac{{aB}}{{aB}}$
→ Tỉ lệ kiểu gen giống tỉ lệ kiểu hình.
Cá thể có kiểu gen $Dd\frac{{Ab}}{{aB}}$ tạo ra mấy loại giao tử:
Dd cho 2 loại giao tử
Ab/aB cho 2 loại giao tử
→ số loại giao tử mà cá thể cho là 2.2 = 4
Cho 3 tế bào sinh tinh có kiểu gen $\frac{{AB}}{{ab}}$ thực hiện giảm phân, biết quá trình giảm phân hoàn toàn bình thường, không có đột biến xảy ra, gen liên kết hoàn toàn. Số loại giao tử có thể tạo ra là?
1 tế bào $\frac{{AB}}{{ab}}$ cho tối đa 2 loại.
→ 3 tế bào $\frac{{AB}}{{ab}}$ cho tối đa 2 loại do gen liên kết hoàn toàn.
Một cá thể có kiểu gen $Dd\frac{{Ab}}{{aB}}$ tạo ra giao tử d Ab với tỉ lệ:
Dd cho 2 loại giao tử
Ab/aB cho 2 loại giao tử
→ 4 loại giao tử tỷ lệ bằng nhau
→ Tỉ lệ = 1/4 = 0.25
Cá thể tạo ra 4 kiểu giao tử trong đó có giao tử bd rm chiếm 25%. Cá thể này có kiểu gen như thế nào và tạo ra bao nhiêu loại giao tử chiếm tỉ lệ trên
Giao tử bd rm chiếm 25% = 50% bd × 50% rm
→ Cơ thể mẹ có 4 cặp gen liên kết thành 2 nhóm.
Chỉ có $\frac{{BD}}{{bd}}\frac{{RM}}{{rm}}$ cho KG phù hợp.
Một loài sinh vật có 3 gen I, II và III có số alen lần lượt là 2; 3 và 4.Tính số kiểu gen tối đa có thể có của loài trong trường hợp 3 gen trên nằm trên 1 cặp NST thường.
Số kiểu gen đồng hợp của loài: 2×3×4 = 24
Số kiểu gen dị hợp là: $C_{24}^3{\text{ = }}2024$
→Số kiểu gen tối đa của loài là: 24 + 2024 = 2048
Một loài sinh vật có 3 gen I, II và III có số alen lần lượt là 2; 3 và 4.Tính số kiểu gen tối đa có thể có của loài trong trường hợp: Gen I và II cùng nằm trên một cặp NST thường, gen III nằm trên cặp NST thường khác
Xét 2 cặp gen liên kết
- Số kiểu gen đồng hợp của loài: 2×3 = 6
- Số kiểu gen dị hợp là: $C_{6}^2{\text{ = }}15$
- Số kiểu gen tối đa là: 6 + 15 = 21
Xét cặp gen phân li độc lập
Số kiểu gen tối đa là: $4 + C_4^2{\text{ = }}10$
→ Số kiểu gen tối đa của loài là: 21 × 10 = 210
Cho phép lai P: $\frac{{AB}}{{ab}}$ × $\frac{{aB}}{{ab}}$. Biết các gen liên kết hoàn toàn. Tính theo lí thuyết, số kiểu gen ở F1 sẽ là
Số KG F1 là 4, $\left( {\frac{{AB}}{{ab}},\frac{{AB}}{{aB}},\frac{{aB}}{{ab}},\frac{{ab}}{{ab}}} \right)$
Ở một loài thực vật, gen quy định màu sắc hoa có hai alen A và a, gen quy định hình dạng quả có hai alen B và b. Biết hai cặp gen cùng nằm trên một cặp NST thường và di truyền liên kết hoàn toàn. Cho cây dị hợp hai cặp gen tự thụ phấn thì số kiểu hình tối đa ở đời con là?
Cây dị hợp 2 cặp gen, 2 gen cùng nằm trên một cặp NST thường và di truyền liên kết hoàn toàn thì cho tối đa 3 kiểu hình trường hợp dị hợp chéo.
$\frac{{Ab}}{{aB}} \times \frac{{Ab}}{{aB}} \to \frac{{Ab}}{{Ab}}:\frac{{Ab}}{{aB}}:\frac{{aB}}{{aB}}$
Ở một loài thực vật, gen A qui định thân cao, gen a qui định thân thấp; gen B qui định quả tròn, gen b qui định quả dài; các cặp gen này cùng nằm trên 1 cặp nhiễm sắc thể thường. Cho phép lai P: $\frac{{Ab}}{{aB}}$ × $\frac{{Ab}}{{ab}}$. Biết các gen liên kết hoàn toàn. Tính theo lí thuyết, tỉ lệ phân li kiểu hình thân cao, quả tròn ở F1 sẽ là
Tỉ lệ KG Ab/aB là 25% → Tỉ lệ KH cao, tròn =25%
Cho biết: A-B- và A-bb: trắng; aaB-: tím, aabb: vàng. Gen D quy định tính trạng dài trội hoàn toàn so với alen d quy định tính trạng ngắn. Thực hiện phép lai (P) $Aa\frac{{Bd}}{{bD}}$× $Aa\frac{{Bd}}{{bD}}$. Biết cấu trúc nhiễm sắc thể không thay đổi trong quá trình giảm phân. Tỉ lệ kiểu hình trắng ngắn thu được ở đời con là:
Xét riêng từng cặp NST lai với nhau:
Aa x Aa, đời con : 3/4A- : 1/4aa
$\frac{{Bd}}{{bD}}$× $\frac{{Bd}}{{bD}}$, do cấu trúc NST không thay đổi trong quá trình giảm phân ó giảm phân bình thường, không có hoán vị gen
Đời con : 1B-dd : 2B-D- : 1 bbD-
Kiểu hình trắng ngắn A-B-dd + A-bbdd thu được ở đời con là 3/16 = 18,75%
Ở một loài thực vật gen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với gen a quy định thân thấp: gen B quy định hạt tròn trội hoàn toàn so với gen b quy định quả bầu dục: các gen liên kết hoàn toàn với nhau. Phép lai nào sau đây cho kiểu hình 1:2:1
A cho 2 loại KH
B cho KH tỉ lệ 1A-B-: 2A-b-: 1a-B-
C cho 2 loại KH
D cho 2 loại KH
Cơ thể nào sau đây có kiểu gen dị hợp tử về 2 cặp gen?
Cơ thể có kiểu gen dị hợp tử về 2 cặp gen là: \(\dfrac{{Ab}}{{aB}}\)