Cho hình nón đỉnh S, tâm đáy là O, góc ở đỉnh là 1350. Trên đường tròn đáy lấy điểm A cố định và điểm M di động. Tìm số vị trí M để diện tích SAM đạt giá trị lớn nhất
Ta có:
SSAM=12SA.SMsin^ASM=12SA2sin^ASM≤12SA2⇒maxSSAM=12SA2
Dấu “=” xảy ra khi sin^ASM=1⇔^ASM=900.
Có 2 điểm M như vậy (hai điểm đối xứng với nhau qua AB).

Một que kem ốc quế gồm hai phần: phần kem có dạng hình cầu, phần ốc quế có dạng hình nón. Giả sử hình cầu và hình nón có bán kính bằng nhau; biết rằng nếu kem tan chảy hết thì sẽ làm đầy phần ốc quế. Biết thể tích phần kem sau khi tan chảy chỉ bằng 75% thể tích kem đóng băng ban đầu. Gọi h và r lần lượt là chiều cao và bán kính của phần ốc quế. Tính tỉ số hr.
Theo đầu bài ta có bán kính của khối cầu và khối nón đều bằng r.
Từ dữ kiện đầu bài ta suy ra : Vnon=34.Vcau⇔13πr2h=34.43πr3⇔hr=3
Cho hình chóp S.ABCD có SA vuông góc với mặt phẳng (ABCD); tứ giác ABCD là hình thang vuông với cạnh đáy AD,BC; AD=3BC=3a,AB=a,SA=a√3. Điểm I thỏa mãn →AD=3→AI; M là trung điểm SD, H là giao điểm của AM và SI. Gọi E, F lần lượt là hình chiếu của A lên SB, SC. Tính thể tích V của khối nón có đáy là đường tròn ngoại tiếp tam giác EFH và đỉnh thuộc mặt phẳng(ABCD).
Xét tam giác SAD vuông tại A có SA=a√3,AD=3a⇒^SDA=300 ⇒^MAI=300.
Lại có tam giác SAI vuông tại A có SA=a√3,AI=a⇒^SIA=600 nên tam giác AHI có ˆH=900 hay AH⊥SI
Mà AH⊥IC do IC//BA⊥(SAD) nên AH⊥(SIC) ⇒AH⊥SC.
Ngoài ra, AE⊥SB,AE⊥BC(BC⊥(SAB))⇒AE⊥(SBC)⇒AE⊥SC.
Mà AF⊥SC nên SC⊥(AEFH) và AEFH là tứ giác có ˆE=ˆH=900 nên nội tiếp đường tròn tâm K là trung điểm AF đường kính AF.
Gọi O là trung điểm AC thì OK//SC, mà SC⊥(AEFH) nên OK⊥(AEFH) hay O chính là đỉnh hình nón và đường tròn đáy là đường tròn đường kính AF.
Ta tính AF,OK.
Xét tam giác SAC vuông tại A đường cao AF nên AF=SA.ACSC=SA.AC√SA2+AC2=a√6√5.; OK=12CF=12.CA2CS=a√5.
Vậy thể tích V=13πr2h=13π.a√5.(12.a√6√5)2=πa310√5.
Cho hình vuông ABCD cạnh bằng 2. Gọi M là trung điểm AB. Cho tứ giác AMCD và các điểm trong của nó quay quanh trục AD ta được một khối tròn xoay. Tính thể tích khối tròn xoay đó.
Kéo dài CM cắt DA tại E. Quay hình thang vuông AMCD quanh trục AD ta được hình nón cụt như hình vẽ.
Quay tam giác EDC quanh trục ED ta được hình nón.
Dễ thấy Vnc=V1−V2, ở đó V1 là thể tích khối nón đỉnh E, bán kính đáy DC=2 và V2 là thể tích khối nón đỉnh E, bán kính đáy AM=1.
Có EAED=AMDC=12⇒EA=AD=2⇒ED=4
⇒V1=13πDC2.ED=13π.22.4=16π3 ;
V2=13πAM2EA=13π.12.2=2π3.
Vậy V=V1−V2=16π3−2π3=14π3.
Một hình nón có thiết diện qua trục là một tam giác vuông cân có cạnh góc vuông bằng a. Diện tích xung quanh của hình nón bằng:
Thiết diện qua trục của hình nón là ΔSAB vuông cân tại S và có SA=SB=a.
⇒l=SA=a.
Ta có:ΔSAB vuông cân tại S ⇒AB=SA√2=a√2
⇒r=OA=12AB=a√22.
⇒ Diện tích xung quanh của hình nón đã cho là:Sxq=πrl=π.a√22.a=πa2√22.
Cho hình nón có góc ở đỉnh bằng 1200 và đường cao bằng 2. Tính diện tích xung quanh của hình nón đã cho.
Gọi S là đỉnh hình nón, AB là 1 đường kính của hình nón và O là tâm đường tròn đáy của hình nón.
Khi đó ta có ∠ASB=1200 và h=SO=2.
Ta có: ΔSAB cân tại S suy ra SO là phân giác của ∠ASB ⇒∠ASO=12∠ASB=600.
Xét tam giác vuông SOA có: r=OA=SO.tan600=2√3, l=SA=SOcos600=4.
Vậy diện tích xung quanh của hình nón là: Sxq=πrl=π.2√3.4=8√3π.
Cho tam giác ABC đều, có diện tích bằng s1 và AH là đường cao. Quay tam giác ABC quanh đường thẳng AH ta thu được hình nón có diện tích xung quanh bằng s2. Tính s1s2.
Giả sử tam giác ABC đều cạnh a ⇒s1=SABC=a2√34
Quay tam giác ABC quanh đường thẳng AH ta thu được hình nón có đường sinh l=AB=a, bán kính đáy r=BC2=a2, do đó diện tích xung quanh của hình nón bằng: s2=πrl=π.a2.a=πa22.
Vậy s1s2=a2√34πa22=√32π.
Cho hình nón đỉnh S có bán kính đáy R=2. Biết diện tích xung quanh của hình nón là 2√5π. Tính thể tích khối nón.
Ta có : Sxq=πRl⇒2√5π=π.2l⇔l=√5.
Lại có l2=R2+h2⇔(√5)2=22+h2⇔h2=1⇔h=1.
Vậy thể tích khối nón là : V=13πR2h=13π.22.1=43π.
Cho hình hộp ABCD⋅A′B′C′D′ có đáy là hình thoi cạnh a và góc ^BAD=q. Mặt chéo ACC′A′ nằm trong mặt phẳng vuông góc với đáy, đồng thời ACC′A′ ' là hình thoi có góc ^A′AC=600.
Tính tan góc giữa hai mặt phẳng (BCC′B′) và (ABCD).
Bước 1: Xác định góc giữa hai mặt phẳng (BCC′B′) và (ABCD)
Gọi M là trung điểm AD
⇒BM⊥AD(tam giác ABD I là trung điểm M D$
\Rightarrow OI \bot AD \Rightarrow góc giữa hai mặt phẳng \left( {BC{C^\prime }{B^\prime }} \right) và (ABCD) bằng \widehat {{A^\prime }IO}.
Bước 2: Tính \tan \widehat {{A^\prime }IO}
Ta có AC = 2AO = 2 \cdot \dfrac{{a\sqrt 3 }}{2} = a\sqrt 3 .
Xét tam giác A{A^\prime }O vuông tại O có: {A^\prime }O = AO \cdot \tan {60^0 } = \dfrac{{a\sqrt 3 }}{2} \cdot \sqrt 3 = \dfrac{{3a}}{2}.
Xét \Delta BMD có: OI = \dfrac{1}{2}BM = \dfrac{{a\sqrt 3 }}{4}.
Xét tam giác {A^\prime }IO vuông tại O có: \tan \widehat {{A^\prime }IO} = \dfrac{{{A^\prime }O}}{{OI}} = 2\sqrt 3
Cho hình hộp ABCD \cdot {A^\prime }{B^\prime }{C^\prime }{D^\prime } có đáy là hình thoi cạnh a và góc \widehat {BAD} = q. Mặt chéo AC{C^\prime }{A^\prime } nằm trong mặt phẳng vuông góc với đáy, đồng thời AC{C^\prime }{A^\prime } ' là hình thoi có góc \widehat {{A^\prime }AC} = {60^0 }.
Tính thể tích khối tứ diện AC{B^\prime }{D^\prime }.
Bước 1: Tính {S_{ABCD}};A'O
Ta có {S_{ABCD}} = 2{S_{ABD}} = 2 \cdot \dfrac{1}{2}AB \cdot AD \cdot \sin {60^0 } = \dfrac{{{a^2}\sqrt 3 }}{2};{A^\prime }O = \dfrac{{3a}}{2}.
Bước 2: Tính {V_{AC{B^\prime }{D^\prime }}} = \dfrac{1}{3}{V_{ABCD \cdot {A^\prime }{B^\prime }{C^\prime }{D^\prime }}}
=> {V_{AC{B^\prime }{D^\prime }}} = \dfrac{1}{3}{V_{ABCD \cdot {A^\prime }{B^\prime }{C^\prime }{D^\prime }}} = \dfrac{1}{3} \cdot {A^\prime }O \cdot {S_{ABCD}} = \dfrac{1}{3} \cdot \dfrac{{3a}}{2} \cdot \dfrac{{{a^2}\sqrt 3 }}{2} = \dfrac{{{a^3}\sqrt 3 }}{4}
Cho hình hộp ABCD \cdot {A^\prime }{B^\prime }{C^\prime }{D^\prime } có đáy là hình thoi cạnh a và góc \widehat {BAD} = q. Mặt chéo AC{C^\prime }{A^\prime } nằm trong mặt phẳng vuông góc với đáy, đồng thời AC{C^\prime }{A^\prime } ' là hình thoi có góc \widehat {{A^\prime }AC} = {60^0 }.
Tính diện toàn phần của hình nón có đáy là đường tròn nội tiếp \Delta ABD và chiều cao bằng chiều cao của lăng trụ.
Bước 1: Tính bán kính đường tròn đáy của hình nón.
Vì \Delta ABD đều nên tâm đường tròn nội tiếp tam giác trùng với trọng tâm của tam giác
\Rightarrow Bán kính đường tròn đáy của hình nón là: r = \dfrac{{BM}}{3} = \dfrac{{a\sqrt 3 }}{6}.
Bước 2: Tính diện tích xung quanh của hình nón {S_{xq}} = \pi rl + \pi {r^2}
Vì chiều cao của hình nón bằng chiều cao của lăng trụ nên ta có độ dài đường sinh là
l = \sqrt {{A^\prime }{O^2} - {r^2}} = \sqrt {{{\left( {\dfrac{{3a}}{2}} \right)}^2} - {{\left( {\dfrac{{a\sqrt 3 }}{6}} \right)}^2}} = \dfrac{{a\sqrt {159} }}{6}
Vậy diện tích xung quanh của hình nón là: {S_{xq}} = \pi rl + \pi {r^2} = \dfrac{{\pi {a^2}(\sqrt {53} + 1)}}{{12}}.