Cho đường thẳng d1:x+2y−7=0 và d2:2x−4y+9=0. Tính cosin của góc tạo bởi giữa hai đường thẳng đã cho.
{d1:x+2y−7=0→→n1=(1;2)d2:2x−4y+9=0→→n2=(1;−2) φ=(d1;d2)→cosφ=|1−4|√1+4.√1+4=35.
Tính góc tạo bởi giữa hai đường thẳng d1:6x−5y+15=0 và d2:{x=10−6ty=1+5t.
{d1:6x−5y+15=0→→n1=(6;−5)d2:{x=10−6ty=1+5t→→n2=(5;6)→→n1⋅→n2=0⇒(→n1,→n2)=φ=90∘.
Cho hai đường thẳng d1:3x+4y+12=0 và d2:{x=2+aty=1−2t. Tìm các giá trị của tham số a để d1 và d2 hợp với nhau một góc bằng 450.
Ta có
{d1:3x+4y+12=0→→n1=(3;4)d2:{x=2+aty=1−2t→→n2=(2;a)
φ=(d1;d2)=450⇒1√2=cos450=cosφ=|6+4a|√25.√a2+4
⇔25(a2+4)=8(4a2+12a+9)⇔7a2+96a−28=0⇔[a=−14a=27.
Trong mặt phẳng với hệ tọa độ Oxy, cho điểm M(x0;y0) và đường thẳng Δ:ax+by+c=0. Khoảng cách từ điểm M đến Δ được tính bằng công thức:
Công thức tính khoảng cách từ một điểm đến đường thẳng:
d(M,Δ)=|ax0+by0+c|√a2+b2.
Khoảng cách từ giao điểm của hai đường thẳng x−3y+4=0 và 2x+3y−1=0 đến đường thẳng Δ:3x+y+4=0 bằng:
Tọa độ giao điểm A của hai đường thẳng x-3y+4=0 và 2x+3y-1=0 thỏa mãn hệ phương trình:
{x−3y+4=02x+3y−1=0
⇔{x−3y=−42x+3y=1
⇔{x=−1y=1
→A(−1;1)
→d(A;Δ)=|−3+1+4|√9+1=2√10.
Trong mặt phẳng với hệ tọa độ Oxy, cho tam giác ABC có A(1;2), B(0;3) và C(4;0). Chiều cao của tam giác kẻ từ đỉnh A bằng:
{A(1;2)B(0;3),C(4;0)→BC:3(x−0)+4(y−3)=3x+4y−12=0→hA=d(A;BC)=|3+8−12|√9+16=15.
Trong mặt phẳng với hệ tọa độ Oxy, cho tam giác ABC có A(3;−4), B(1;5) và C(3;1). Tính diện tích tam giác ABC.
Cách 1:
+) Viết phương trình BC:
Ta có: →BC=(2;−4) nên →uBC=12→BC=(1;−2) là VTCP của BC, do đó →nBC=(2;1).
Đường thẳng BC đi qua B(1;5) và nhận →nBC=(2;1) làm VTPT nên: BC:2(x−1)+1(y−5)=0 hay BC:2x+y−7=0.
Suy ra {A(3;−4)B(1;5),C(3;1)→{A(3;−4)BC=2√5BC:2x+y−7=0→{BC=2√5hA=d(A;BC)=√5
→SABC=12.2√5.√5=5.
Tìm tất cả các giá trị của tham số m để khoảng cách từ điểm A(−1;2) đến đường thẳng Δ:mx+y−m+4=0 bằng 2√5.
d(A;Δ)=|−m+2−m+4|√m2+1=2√5 ⇔|m−3|=√5.√m2+1 ⇔4m2+6m−4=0 ⇔[m=−2m=12.
Cho đường thẳng (Δ):3x−2y+1=0 . Viết PTĐT (d) đi qua điểm M(1;2) và tạo với (Δ) một góc 450
+) TH1: (d) không có hệ số góc.
Khi đó phương trình (d) có dạng: x−c=0.
(d) đi qua M(1;2) nên x−1=0 nên có VTPT →n=(1;0).
⇒cos(d,Δ)=|→nΔ.→nd||→nΔ|.|→nd| =|3.1−2.0|√32+(−2)2.√12+02=1√13 ≠√22=cos450.
Do đó đường thẳng này không thỏa mãn bài toán.
+) TH2: (d) có hệ số góc.
PTĐT (d) được viết dưới dạng: y−2=k(x−1)⇔kx−y+2−k=0
Vì (d) hợp với (Δ) một góc 450 nên: cos450=|3k+(−1).(−2)|√k2+1.√32+(−2)2 ⇔√22=|3k+2|√13.√k2+1 ⇔24=9k2+12k+413.(k2+1)
⇔5k2+24k−5=0⇔[k=15k=−5
Vậy phương trình (d) là: 15x−y+2−15=0⇔x−5y+9=0 hay −5x−y+2−(−5)=0⇔5x+y−7=0
Lập phương trình đường thẳng (Δ) đi qua M(2;7) và cách N(1;2) một khoảng bằng 1.
+) TH1: (Δ) không có hệ số góc, khi đó phương trình (Δ) có dạng x=c hay x−c=0.
(Δ) đi qua điểm M(2;7) nên 2−c=0⇔c=2 ⇒(Δ):x−2=0.
Khi đó d(N,(Δ))=|1−2|√12+02=1 (thỏa mãn).
Do đó ta có đường thẳng (Δ1):x−2=0.
+) TH2: (Δ) có hệ số góc.
PTĐT (Δ) đi qua điểm M(2;7) và có hệ số góc k có dạng là:
y−7=k(x−2)⇔kx−y+7−2k=0
Vì (Δ) cách N(1;2) một khoảng bằng 1 nên:
Ta có: d(N, ∆) =1
\begin{array}{l} \Leftrightarrow \dfrac{{|k.1 - 2 + 7 - 2.k|}}{{\sqrt {{k^2} + 1} }} = 1 \Leftrightarrow \dfrac{{| - k + 5|}}{{\sqrt {{k^2} + 1} }} = 1 \Leftrightarrow {( - k + 5)^2} = {(\sqrt {{k^2} + 1} )^2}\\ \Leftrightarrow {k^2} - 10k + 25 = {k^2} + 1 \Leftrightarrow k = \dfrac{{12}}{5}\end{array}
Do đó ta có phương trình \left( \Delta _2 \right) là: \dfrac{{12}}{5}x - y + 7 - 2.\dfrac{{12}}{5} = 0 \Leftrightarrow 12x - 5y + 11 = 0
Vậy có hai đường thẳng cần tìm là \left( {{\Delta _1}} \right):x - 2 = 0 và \left( \Delta _2 \right):12x - 5y + 11 = 0.
Cho đường thẳng d có ptts: \left\{ \begin{array}{l}x = 2 + 2t\\y = 3 + t\end{array} \right.;t \in R. Tìm điểm M \in d sao cho khoảng cách từ M đến điểm A(0;1) một khoảng bằng 5.
Điểm M \in d nên tọa độ của M phải thỏa mãn phương trình của d.
Gọi M(2 + 2t;3 + t) \in d.
Ta có:\overrightarrow {AM} = (2 + 2t;2 + t).
Theo giả thiết: \overrightarrow {\left| {AM} \right|} = 5 \Leftrightarrow \sqrt {{{(2 + 2t)}^2} + {{(2 + t)}^2}} = 5 \Leftrightarrow {(2 + 2t)^2} + {(2 + t)^2} = 25
\Leftrightarrow 5{t^2} + 12t - 17 = 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}t = 1\\t = \dfrac{{ - 17}}{5}\end{array} \right..
Vậy có 2 điểm M thỏa ycbt {M_1}(4;4) và {M_2}(\dfrac{{ - 24}}{5};\dfrac{{ - 2}}{5}).
Cho d:x + 3y - 6 = 0;d':3x + y + 2 = 0. Lập phương trình hai đường phân giác của các góc tạo bởi d và d'
Vì: \dfrac{1}{3} \ne \dfrac{3}{1} nên d cắt d'
Phương trình hai đường phân giác của các góc tạo bởi d và d' là:
\dfrac{{x + 3y - 6}}{{\sqrt {10} }} = \pm \dfrac{{3x + y + 2}}{{\sqrt {10} }} \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{c}}{x + 3y - 6 = 3x + y + 2}\\{x + 3y - 6 = - \left( {3x + y + 2} \right)}\end{array}} \right. \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{c}}{x - y + 4 = 0}\\{x + y - 1 = 0}\end{array}} \right.
Lập phương trình đường phân giác trong của góc A của \Delta ABC biết A\left( {2;0} \right);B\left( {4;1} \right);C\left( {1;2} \right)
+ Cạnh AB đi qua hai điểm A,B nên phương trình cạnh AB: x - 2y - 2 = 0
+ Cạnh AC đi qua hai điểm A,C nên phương trình cạnh AC: 2x + y - 4 = 0
+ Phương trình hai đường phân giác của góc A:
\dfrac{{x - 2y - 2}}{{\sqrt 5 }} = \pm \dfrac{{2x + y - 4}}{{\sqrt 5 }} \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{c}}{x + 3y - 2 = 0\quad \left( d \right)}\\{3x - y - 6 = 0\quad \left( {d'} \right)}\end{array}} \right.
+ Xét đường phân giác \left( d \right):x + 3y - 2 = 0
Thế tọa độ điểm B vào vế trái của d: {t_1} = 4 + 3.1 - 2 = 5 > 0
Thế tạo độ điểm C vào vế trái của d: {t_2} = 1 + 3.2 - 2 = 5 > 0
Vì {t_1}.{t_2} > 0 nên B và C nằm cùng phía đối với d \Rightarrow d là đường phân giác ngoài
Vậy đường phân giác trong của góc A là: d':3x - y - 6 = 0
Xét trong mặt phẳng tọa độ Oxy, cặp điểm nào dưới đây nằm cùng phía so với đường thẳng x - 2y + 3 = 0?
Ta thế tọa độ M\left( {0;{\rm{ }}1} \right) và P\left( {0;{\rm{ 2}}} \right) vào đường thẳng:
\left( {0 - 2.1 + 3} \right)\left( {0 - 2.2 + 3} \right) < 0 nên loại A.
Ta thế tọa độ N\left( {1;{\rm{ 1}}} \right) và P\left( {0;{\rm{ 2}}} \right) vào đường thẳng:
\left( {1 - 2.1 + 3} \right)\left( {0 - 2.2 + 3} \right) < 0 nên loại B.
Ta thế tọa độ M\left( {0;{\rm{ }}1} \right) và Q\left( {2;{\rm{ }} - 1} \right) vào đường thẳng:
\left( {0 - 2.1 + 3} \right)\left( {2 - 2.\left( { - 1} \right) + 3} \right) > 0 nên chọn C.
Trong mặt phẳng với hệ toạ độ Oxy, cho hình vuông ABCD biết M\left( {2;1} \right);N\left( {4;-2} \right);P\left( {2;0} \right);Q\left( {1;2} \right) lần lượt thuộc cạnh AB,BC,CD,AD. Hãy lập phương trình cạnh AB của hình vuông.
Giả sử đường thẳng AB qua M và có VTPT là \vec n = \left( {a;b} \right)\,\,\,\,\left( {{a^2} + {b^2} \ne 0} \right)
=> VTPT của BC là: {\vec n_1} = \left( { - b;a} \right).
Phương trình AB có dạng: a\left( {x-2} \right) + b\left( {y-1} \right) = 0 \Leftrightarrow ax + by-2a-b = 0
BC có dạng: -b\left( {x-4} \right) + a\left( {y + 2} \right) = 0\; \Leftrightarrow -bx + ay + 4b + 2a = 0
Do ABCD là hình vuông nên d\left( {P,AB} \right) = d\left( {Q,BC} \right)
\Leftrightarrow \dfrac{{\left| { - b} \right|}}{{\sqrt {{a^2} + {b^2}} }} = \dfrac{{\left| {3b + 4a} \right|}}{{\sqrt {{a^2} + {b^2}} }} \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}b = - 2a\\b = - a\end{array} \right.
TH1: b = - 2a
Chọn a = 1 \Rightarrow b = - 2 ta được AB:x - 2y - 2.1 - \left( { - 2} \right) = 0 hay x - 2y = 0
BC: - \left( { - 2} \right)x + y + 4.\left( { - 2} \right) + 2.1 = 0 hay 2x + y - 6 = 0
CD đi qua P(2;0) và song song AB nên nhận \overrightarrow {{n_{AB}}} = \left( {1; - 2} \right) làm VTPT
Do đó CD: 1(x-2) – 2(y-0) = 0 hay x-2y-2=0
AD đi qua Q(1;2) và song song BC nên nhận \overrightarrow {{n_{BC}}} = \left( {2;1} \right) làm VTPT
Do đó AD: 2(x-1) + 1(y-2) = 0 hay 2x+y-4=0
TH2: b = - a
Chọn a = 1 \Rightarrow b = - 1 ta được AB:x - y - 2.1 - \left( { - 1} \right) = 0 hay x - y - 1 = 0
BC: - \left( { - 1} \right)x + y + 4.\left( { - 1} \right) + 2.1 = 0 hay x + y - 2 = 0
CD đi qua P(2;0) và song song AB nên nhận \overrightarrow {{n_{AB}}} = \left( {1; - 1} \right) làm VTPT
Do đó CD: 1(x-2) – 1(y-0) = 0 hay x-y-2=0
AD đi qua Q(1;2) và song song BC nên nhận \overrightarrow {{n_{BC}}} = \left( {1;1} \right) làm VTPT
Do đó AD: 1(x-1) + 1(y-2) = 0 hay x+y-3=0.
Trong mặt phẳng với hệ toạ độ Oxy, cho 2 đường thẳng {d_1}:x - 7y + 17 = 0,
{d_2}:x + y - 5 = 0. Viết phương trình đường thẳng d qua điểm M\left( {0;1} \right) tạo với {d_1},{d_2} một tam giác cân tại giao điểm của {d_1},{d_2}.
Phương trình đường phân giác góc tạo bởi {d_1},{d_2} là:
\dfrac{{\left| {x - 7y + 17} \right|}}{{\sqrt {{1^2} + {{( - 7)}^2}} }} = \dfrac{{\left| {x + y - 5} \right|}}{{\sqrt {{1^2} + {1^2}} }} \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}2x + 6y - 21 = 0{\rm{ (}}{\Delta _1}{\rm{)}}\\3x - y - 4 = 0{\rm{ (}}{\Delta _2}{\rm{)}}\end{array} \right.
Đường thẳng cần tìm đi qua M\left( {0;1} \right) và vuông góc với {\Delta _1},{\Delta _2}
+ Gọi {d_3} là đường thẳng vuông góc với {\Delta _1} thì {d_3} có dạng: 3x - y + c = 0
{d_3} đi qua điểm M\left( {0;1} \right) nên 3.0 - 1 + c = 0 \Leftrightarrow c = 1 hay 3x - y + 1 = 0
+ Gọi {d_4} là đường thẳng vuông góc với {\Delta _2} thì {d_4} có dạng: x + 3y + c = 0
{d_4} đi qua điểm M\left( {0;1} \right) nên 0 + 3.1 + c = 0 \Leftrightarrow c = - 3 hay x + 3y - 3 = 0
KL: x + 3y - 3 = 0 và 3x - y + 1 = 0
Trong mặt phẳng với hệ tọa độ Oxy, cho \Delta ABC cân có đáy là BC. Đỉnh A có tọa độ là các số dương, hai điểm B và C nằm trên trục Ox, phương trình cạnh AB: y = 3\sqrt 7 (x - 1). Biết chu vi của \Delta ABC bằng 18, tìm tọa độ các đỉnh A,B,C.
B = AB \cap Ox \Rightarrow B(1;0), A \in AB \Rightarrow A\left( {a;3\sqrt 7 (a - 1)} \right) \Rightarrow a > 1 (do {x_A} > 0,{y_A} > 0).
Gọi AH là đường cao \Delta ABC, do \Delta ABC cân tại A nên AH cũng là đường trung tuyến, khi đó H là trung điểm của BC
\Rightarrow H(a;0) \Rightarrow C(2a - 1;0) \Rightarrow BC = 2(a - 1),AB = AC = 8(a - 1)
Chu vi tam giác ABC bằng 18 \Leftrightarrow a = 2 \Rightarrow C(3;0),A\left( {2;3\sqrt 7 } \right)
Trong mặt phẳng với hệ toạ độ Oxy, cho 4 điểm A\left( {1;0} \right),B\left( {-2;4} \right),C\left( {-1;4} \right),D\left( {3;5} \right). Tìm toạ độ điểm M thuộc đường thẳng (\Delta ):3x - y - 5 = 0 sao cho hai tam giác MAB,MCD có diện tích bằng nhau.
Phương trình tham số của \Delta :\left\{ \begin{array}{l}x = t\\y = 3t - 5\end{array} \right.
Điểm M \in \Delta \Rightarrow M\left( {t;3t-5} \right)
\overrightarrow {AB} \left( { - 3;4} \right);\overrightarrow {CD} \left( {4;1} \right)
Phương trình đường thẳng AB:4x + 3y - 4 = 0
Phương trình đường thẳng CD:x - 4y + 17 = 0
{S_{MAB}} = {S_{MCD}} \Leftrightarrow d(M,AB).AB = d(M,CD).CD
\dfrac{{\left| {4t + 3(3t - 5) - 4} \right|}}{{\sqrt {{4^2} + {3^2}} }}.AB = \dfrac{{\left| {t - 4(3t - 5) + 17} \right|}}{{\sqrt {1 + {4^2}} }}.CD \Rightarrow \dfrac{{\left| {13t - 19} \right|}}{5}.\sqrt {{4^2} + {3^2}} = \dfrac{{\left| { - 11t + 37} \right|}}{{\sqrt {17} }}.\sqrt {1 + {4^2}}
\Leftrightarrow t = - 9 \vee t = \dfrac{7}{3} \Rightarrow M( - 9; - 32),M\left( {\dfrac{7}{3};2} \right)
Trong mặt phẳng với hệ toạ độ Oxy, cho \Delta ABC có đỉnh A\left( {1;2} \right), phương trình đường trung tuyến BM:2x + y + 1 = 0 và phân giác trong CD:x + y - 1 = 0. Viết phương trình đường thẳng BC.
Điểm C \in CD:x + y - 1 = 0 \Rightarrow C\left( {t;1 - t} \right).
Suy ra trung điểm M của AC là M\left( {\dfrac{{t + 1}}{2};\dfrac{{3 - t}}{2}} \right).
M thuộc BM nên (t + 1) + \dfrac{{3 - t}}{2} + 1 = 0 \Rightarrow t = - 7 \Rightarrow C\left( { - 7;8} \right)
Từ A\left( {1;2} \right), kẻ AI \bot CD\left( {I \in CD} \right) cắt BC tại K
Suy ra AK:\left( {x - 1} \right) - \left( {y - 2} \right) = 0 \Leftrightarrow x - y + 1 = 0
Tọa độ điểm I thỏa hệ: \left\{ \begin{array}{l}x + y - 1 = 0\\x - y + 1 = 0\end{array} \right. \Rightarrow I\left( {0;1} \right)
Tam giác ACK cân tại C nên I là trung điểm của AK \Rightarrow K\left( { - 1;0} \right)
Đường thẳng BC đi qua C,K nên có phương trình:
\dfrac{{x + 1}}{{ - 7 + 1}} = \dfrac{y}{8} \Leftrightarrow 4x + 3y + 4 = 0
Trong mặt phẳng với hệ tọa độ Oxy, cho hình chữ nhật ABCD có điểm I\left( {6;2} \right) là giao điểm của 2 đường chéo AC và BD. Điểm M\left( {1;5} \right) thuộc đường thẳng AB và trung điểm E của cạnh CD thuộc đường thẳng \Delta :x + y-5 = 0. Viết phương trình đường thẳng AB.
I\left( {6;2} \right);M\left( {1;5} \right)
\Delta :x + y-5 = 0,E \in \Delta \Rightarrow E\left( {m;5-m} \right);
Gọi N là trung điểm của AB
I trung điểm NE \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}{x_N} = 2{x_I} - {x_E} = 12 - m\\{y_N} = 2{y_I} - {y_E} = 4 - 5 + m = m - 1\end{array} \right. \Rightarrow N\left( {12-m;m-1} \right)
\overrightarrow {MN} = \left( {11-m;m-6} \right); \overrightarrow {IE} = \left( {m - 6;5-m-2} \right) = \left( {m-6;3-m} \right)
\overrightarrow {MN} .\overrightarrow {IE} = 0 \Leftrightarrow \left( {11-m} \right)\left( {m-6} \right) + \left( {m-6} \right)\left( {3-m} \right) = 0
\Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}m-6 = 0\\14 - 2m = 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}m = 6\\m = 7\end{array} \right.
+ m = 6 \Rightarrow \overrightarrow {MN} = \left( {5;0} \right) nên phương trình AB là y = 5
+ m = 7 \Rightarrow \overrightarrow {MN} = \left( {4;1} \right) nên phương trình AB là x-4y + 19 = 0