Benzen và ankyl benzen

Câu 61 Trắc nghiệm

Đốt cháy hoàn toàn một thể tích hơi hợp chất hữu cơ A cần 10 thể tích oxi (đo cùng điều kiện nhiệt độ và áp suất), sản phẩm thu được chỉ gồm CO2 và H2O với tỉ lệ khối lượng là 44 : 9. Biết MA < 150. A có công thức phân tử là :

Bạn đã chọn sai | Đáp án đúng: c
Bạn đã chọn đúng | Đáp án đúng: c
Bạn chưa làm câu này | Đáp án đúng: c

Từ giả thiết = 44 : 9 suy ra: ${n_{C{O_2}}}:\,\,{n_{{H_2}O}}$ = 1 : 0,5 $ = > {n_C}:\,\,{n_H}$= 1 : 1.

A có thể có hoặc không có oxi, đặt công thức phân tử của A là CxHxOy.

Phương trình phản ứng :

         CxHxOy   + $(\frac{{5x}}{4} - \frac{y}{2})$   O2  $\xrightarrow{{{t^o}}}$   xCO2     +   $\frac{x}{2}$ H2O       (1)

mol:      1    →    $(\frac{{5x}}{4} - \frac{y}{2})$   

Theo (1) và giả thiết ta có: $(\frac{{5x}}{4} - \frac{y}{2})$=10 $ \Rightarrow \left\{ \begin{gathered}x = 8 \hfill \\y = 0 \hfill \\ \end{gathered} \right.$

Vậy công thức phân tử của A là C8H8.

    

Câu 62 Trắc nghiệm

Đốt cháy hết 9,18 gam 2 đồng đẳng của benzen A, B thu được 8,1 gam H2O và V lít CO2 (đktc). Giá trị của V là :    

Bạn đã chọn sai | Đáp án đúng: d
Bạn đã chọn đúng | Đáp án đúng: d
Bạn chưa làm câu này | Đáp án đúng: d

Đặt công thức phân tử trung bình của A và B là: ${C_{\overline n }}{H_{2\overline n - 6}}$

${n_{{H_2}O}} = \frac{{8,1}}{{18}} = 0,45\,\,mol \Rightarrow {m_H} = 0,45.2\,\, = 0,9\,\,gam$

$\Rightarrow {m_C} = 9,18 - 0,9 = 8,28\,\,gam \Rightarrow {n_{C{O_2}}} = {n_C} = \frac{{8,28}}{{12}} = 0,69\,\,mol.$

Vậy thể tích CO2 thu được là : 0,69.22,4=15,456 lít.

Câu 63 Trắc nghiệm

A, B, C là ba chất hữu cơ có %C, %H (theo khối lượng) lần lượt là 92,3% và 7,7%, tỉ lệ khối lượng mol tương ứng là 1: 2 : 3. Từ A có thể điều chế B hoặc C bằng một phản ứng. C không làm mất màu nước brom. Đốt 0,1 mol B rồi dẫn toàn bộ sản phẩm cháy qua bình đựng dung dịch nước vôi trong dư. Khối lượng dung dịch tăng hoặc giảm bao nhiêu gam ?

Bạn đã chọn sai | Đáp án đúng: c
Bạn đã chọn đúng | Đáp án đúng: c
Bạn chưa làm câu này | Đáp án đúng: c

Theo giả thiết ta thấy A, B, C có cùng công thức đơn giản nhất.

${n_C}:{n_H} = \frac{{92,3}}{{12}}:\frac{{7,7}}{1} = 1:1$.Công thức đơn giản nhất của A, B, C là CH.

Từ A có thể điều chế B hoặc C bằng một phản ứng; C không làm mất màu nước brom nên A là C2H2, B là C4H4; C là C6H6 (benzen).

Sơ đồ đốt cháy B :

            C4H4 $\xrightarrow{{{O_2},\,{t^o}}}$ 4CO2   +   2H2O        (1)

mol:     0,1      →          0,4      →  0,2

      Dẫn toàn bộ sản phẩm cháy vào bình đựng nước vôi trong dư thì xảy ra phản ứng :

            CO2   +  Ca(OH)2  →  CaCO3    +    H2 O     (2)

mol:     0,4            →                 0,4

mkết tủa = 0,4.100 = 40 gam => mdung dịch giảm = 40 – 21,2 =18,8 gam

Câu 64 Trắc nghiệm

Đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol hỗn hợp gồm X gồm C6H14 và CxHx (CxHx có vòng benzen) thu được 15,68 lít khí CO2 (đktc) và 9,9 gam nước. Nếu cho hỗn hợp trên vào dung dịch Br2 dư thì CxHx tác dụng hoàn toàn với m gam Br2 . Giá trị của m là

Bạn đã chọn sai | Đáp án đúng: c
Bạn đã chọn đúng | Đáp án đúng: c
Bạn chưa làm câu này | Đáp án đúng: c

Bước 1: Tính số mol C6H14 và CxH

- nCO2 = 0,7 mol; nH2O = 0,55 mol.

- Gọi số mol C6H14 và CxHlần lượt là a và b (mol).

+ nX = a + b = 0,1 (1)

+ BTNT C ⟹ nCO2 = 6a + xb = 0,7 (2)

+ BTNT H ⟹ 2nH2O = 14a + xb ⟹ 14a + xb = 1,1 (3)

Từ (1), (2) và (3) ⟹ a = 0,05 ; b = 0,05 và x = 8.

Bước 2: Xác định CTPT và CTCT của X

- CxHx là C8H8 và có CTCT là C6H5CH=CH2 (chứa vòng benzen).

Bước 3: Tính m

- PTHH: C6H5CH=CH2 + Br2 ⟶ C6H5CHBr-CH2Br.

Theo PTHH ⟹ nBr2 = nC8H8 = 0,05 mol.

- Vậy mBr2 = 0,05.160 = 8 gam.

Câu 65 Trắc nghiệm

Tiến hành thí nghiệm theo các bước sau:

Bước 1: Cho vào ống nghiệm khô khoảng 5 ml benzen và 2 ml brom nguyên chất, lắc nhẹ ống nghiệm.

Bước 2: Để yên ống nghiệm trong 3 phút.

Bước 3: Cho tiếp một ít bột sắt vào ống nghiệm trên rồi lắc nhẹ liên tục trong 3 phút.

(Trong quá trình làm thí nghiệm, tránh ánh sáng chiếu trực tiếp vào chất lỏng trong ống nghiệm bằng cách bọc bên ngoài ống nghiệm một tờ giấy tối màu.)

Cho các phát biểu sau:

(1) Sau bước 1, có sự phân tách chất lỏng trong ống nghiệm thành hai lớp.

(2) Ở bước 2, trong suốt quá trình màu của dung dịch trong ống nghiệm không thay đổi.

(3) Ở bước 3, màu của dung dịch nhạt dần.

(4) Ở bước 3, thêm bột sắt là để làm xúc tác cho phản ứng giữa benzen và brom xảy ra.

(5) Sản phẩm hữu cơ chủ yếu thu được sau bước 3 là 1,2,3,4,5,6-hexabromxiclohexan).

Số phát biểu đúng là

Bạn đã chọn sai | Đáp án đúng: c
Bạn đã chọn đúng | Đáp án đúng: c
Bạn chưa làm câu này | Đáp án đúng: c

(1) sai, vì Br2 và C6H6 đều không phân cực nên tan trong nhau tạo dung dịch đồng nhất.

(2) đúng, vì khi chưa có mặt bột Fe thì phản ứng không xảy ra.

(3) đúng, vì C6H6 + Br2 (nâu đỏ) \(\xrightarrow{{Fe}}\) C6H5Br (không màu) + HBr.

(4) đúng.

(5) sai, C6H6 + Br2 \(\xrightarrow{{Fe}}\) C6H5Br (brom benzen) + HBr.

Vậy có 3 phát biểu đúng.