Trong phòng thí nghiệm, người ta thường bảo quản dung dịch HF trong các bình làm bằng:
Trong phòng thí nghiệm, người ta thường bảo quản dung dịch HF trong các bình làm bằng nhựa
Vì HF hòa tan được bình làm bằng thủy tinh và gốm sứ có thành phần SiO2
HF là axit => hòa tan được kim loại
Người ta thường dùng cát (SiO2) làm khuôn đúc kim loại. Để làm sạch hoàn toàn những hạt cát bám trên bề mặt vật dụng làm bằng kim loại có thể dùng dung dịch nào sau đây?
Để làm sạch hoàn toàn những hạt cát bám trên bề mặt vật dụng làm bằng kim loại người ta dùng dung dịch HF vì HF có khả năng hòa tan cát (SiO2)
Phản ứng nào chứng tỏ axit silixic yếu hơn axit cacbonic
Phản ứng chứng tỏ axit silixic yếu hơn axit cacbonic là phản ứng giữa H2CO3 và muối của axit silixic: axit silixic bị axit axit cacbonic mạnh hơn đẩy ra khỏi muối.
=> Phản ứng chứng tỏ axit silixic yếu hơn axit cacbonic là Na2SiO3 + CO2 + H2O → Na2CO3 + H2SiO3
Có các axit sau: HCl, H2SiO3, H2CO3.Sắp xếp theo chiều tính axit tăng dần của 3 axit trên
Theo chiều tính axit tăng dần của 3 axit trên là: H2SiO3, H2CO3, HCl
Cặp chất nào sau đây không có phản ứng xảy ra
Cặp chất không có phản ứng xảy ra là SiO2 và HCl
Cặp chất nào sau đây không xảy ra phản ứng
Cặp chất không xảy ra phản ứng là KOH và K2SiO3
Dung dịch đậm đặc của hợp chất nào sau đây được gọi là thủy tinh lỏng
Thủy tinh lỏng là dung dịch đậm đặc của Na2SiO3 và K2SiO3
Một loại thủy tinh có chứa 13% Na2O; 11,7% CaO; 75,3% SiO2 về khối lượng. Thành phần của thủy tinh này được viết dưới dạng hợp chất các oxit là
Công thức thủy tinh có dạng: xNa2O.yCaO.zSiO2
$x{\rm{ }}:{\rm{ }}y{\rm{ }}:{\rm{ }}z{\rm{ }} = \,\frac{{\% N{a_2}O}}{{{M_{N{a_2}O}}}}:\frac{{\% CaO}}{{{M_{CaO}}}}:\frac{{\% Si{{\rm{O}}_2}}}{{{M_{Si{{\rm{O}}_2}}}}}\,\, = \,\,\frac{{13}}{{62}}:\frac{{11,7}}{{56}}:\frac{{75,3}}{{60}} = 0,21:0,21:1,255 = 1:1:6$
Dung dịch có thể hòa tan được SiO2 là
SiO2 + 4HF→ SiF4 + 2H2O
Cho m gam silic tác dụng vừa đủ với dung dịch NaOH. Sau phản ứng thấy khối lượng dung dịch tăng 2,4 gam. Giá trị của m là:
Giả sử nSi = x (mol)
Si + 2NaOH + H2O → Na2SiO3 + 2H2
x → 2x
mdd tăng = mSi - mH2 = 2,4 => 28x – 4x = 2,4
=> x = 0,1 mol => m = 2,8 gam
Để sản xuất 100,0 kg loại thủy tinh có công thức Na2O.CaO.6SiO2 cần phải dùng bao nhiêu kg natri cacbonat, coi hiệu suất quá trình sản xuất là 100%?
Sơ đồ: Na2CO3 → Na2O → Na2O.CaO.6SiO2
106 gam 478 gam
ĐB: 22,176 kg ← 100 kg
Cho 11 gam hỗn hợp 2 kim loại Al, Si tan hoàn toàn vào dung dịch NaOH thu được 15,68 lít H2 (đktc). Thành phần phần trăm khối lượng của Si trong hỗn hợp là
nH2 = 0,7 (mol). Gọi số mol của Al và Si lần lượt là x, y (mol)
+mhh = mAl + mSi => 27x + 28y = 11 (1)
+ BT electron: 3nAl + 4nSi = 2nH2 => 3x + 4y = 0,7.2 (2)
Giải hệ (1) và (2) được: x = y = 0,2 mol
=> %mSi = \(\frac{{0,2.28}}{{0,2.27 + 0,2.28}}.100\% \) = 50,91%
Cho nhận xét sau:
1) Silic vừa thể hiện tính khử vừa thể hiện tính oxi hóa.
2) Trong công nghiệp, silic được điều chế bằng cách đốt cháy hỗn hợp gồm bột Mg và cát nghiền mịn.
3) SiO2 là một oxit axit, tan được trong nước tạo ra axit silixic.
4) Silic siêu tinh khiết là chất bán dẫn trong kĩ thuật vô tuyến và điện tử.
5) Axit silixic có tính axit yếu hơn axit cacbonic.
Số nhận xét đúng là:
1) Đúng: Silic có các số oxi hóa là -4; 0; +2; +4. Tuy nhiên số oxi hóa +2 ít phổ biến.
2) Sai: Trong công nghiệp, silic được điều chế bằng cách dùng than cốc khử SiO2 trong lò điện ở nhiệt độ cao.
3) Sai: SiO2 là oxit axit nhưng không tan trong nước
4) Đúng
5) Đúng. Ví dụ: Na2SiO3 + CO2 + H2O → H2SiO3 + Na2CO3
Vậy có 3 nhận xét đúng.
Chọn phát biểu đúng.
Cacbon và silic thuộc cùng 1 nhóm. Trong 1 nhóm, xét theo chiều từ trên xuống dưới, tính OXH giảm dần.
Silic phản ứng được với tất cả các chất trong dãy chất nào dưới đây
Silic phản ứng được với tất cả các chất trong dãy chất : F2, Mg, dung dịch NaOH
Si + 2F2 → SiF4
Mg + Si → Mg2Si
2NaOH + Si + H2O → Na2SiO3 + 2H2
Người ta có thể điều chế Si bằng cách
A. Cách điều chế Si trong công nghiệp: SiO2 + 2C -> Si + 2CO => đúng
B. Cách điều chế Si trong PTN: 2Mg + SiO2 -> 2MgO + Si => đúng
C. Si không tồn tại dạng đơn chất => không có quặng silic đơn chất trong tự nhiên => loại
Tại sao silic tinh thể được sử dụng để làm các chất bán dẫn trong các thiết bị điện tử, pin mặt trời?
Silic tinh thể có tính bán dẫn: ở nhiệt độ thường dẫn điện thấp, nhưng khi tăng nhiệt độ thì độ dẫn điện tăng lên nên được sử dụng rộng rãi để làm các chất bán dẫn trong các thiết bị điện tử, pin mặt trời.
Silic có những dạng thù hình nào?
Silic có 2 dạng thù hình là silic tinh thể và silic vô định hình
Cho sơ đồ sau: Si \(\xrightarrow[?]{(1)}\) SiO2 \(\xrightarrow[?]{(2)}\) Na2SiO3 \(\xrightarrow[?]{(3)}\) H2SiO3.
Các cần lấy trong phản ứng (1), (2), (3) là:
Si \(\xrightarrow[O_2]{(1)}\) SiO2 \(\xrightarrow[NaOH]{(2)}\) Na2SiO3 \(\xrightarrow[HCl]{(3)}\) H2SiO3.
PTHH:
(1) Si + O2 \(\overset{t^o}{\rightarrow}\) SiO2
(2) SiO2 + 2NaOH → Na2SiO3 + H2O
(3) Na2SiO3 + 2HCl → NaCl + H2SiO3
Silic đioxit và nhôm oxit cùng phản ứng với chất nào sau đây?
- A loại vì SiO2 và Al2O3 đều không phản ứng với O2
- B loại vì Mg không phản ứng với Al2O3
- C loại vì SiO2 không phản ứng với Ba(OH)2 đặc ở nhiệt độ thường
- D đúng
PTHH: SiO2 + 2KOH \(\overset{t^o}{\rightarrow}\) K2SiO3 + H2O
Al2O3 + 2KOH → 2KAlO2 + H2O