Hỗn hợp X gồm H2, C2H4, C3H6 có tỉ khối so với H2 và 9,25. Cho 22,4 lít X (đktc) vào bình kín có sẵn ít bột Ni. Đun nóng bình một thời gian thu được hỗn hợp khí Y có tỉ khối so với H2 bằng 10. Tổng số mol H2 đã phản ứng là
Áp dụng công thức: \(\frac{{{{\bar M}_X}}}{{{{\bar M}_Y}}} = \frac{{{n_Y}}}{{{n_X}}}\,\, = > \,\,{n_Y} = \frac{{{n_X}.{{\bar M}_X}}}{{{{\bar M}_Y}}} = \frac{{1.9,25.2}}{{10.2}} = 0,925\,mol\)
=> nH2 phản ứng = ngiảm = 1 – 0,925 = 0,075 mol
Cho hỗn hợp X gồm etilen và H2 có tỉ khối so với H2 bằng 4,25. Dẫn X qua bột niken nung nóng (hiệu suất phản ứng 75%) thu được hỗn hợp Y. Tỉ khối của Y so với H2 (các thể tích đo ở cùng điều kiện) là
Giả sử lấy 1 mol hỗn hợp X. Gọi nC2H4 = x mol; nH2 = y mol
=> x + y = 1 (1)
\({\bar M_X} = \frac{{28x + 2y}}{{x + y}} = 4,25.2\) (2)
Từ (1) và (2) => x = 0,25 mol; y = 0,75 mol
C2H4 + H2 → C2H6
=> hiệu suất phản ứng tính theo C2H4
=> nC2H4 phản ứng = nhỗn hợp khí giảm = 0,25.0,75 = 0,1875 mol
=> nY = 1 – 0,1875 = 0,8125 mol
Áp dụng công thức: \(\frac{{{{\bar M}_X}}}{{{{\bar M}_Y}}} = \frac{{{n_Y}}}{{{n_X}}}\,\, = > \,\,{\bar M_Y} = \frac{{{n_X}.{{\bar M}_X}}}{{{n_Y}}} = \frac{{1.8,5}}{{0,8125}} = 10,46\,\, = > \,\,{d_{Y/{H_2}}} = 5,23\)
Cho H2 và 1 olefin có thể tích bằng nhau qua niken đun nóng ta được hỗn hợp A. Biết tỉ khối hơi của A đối với H2 là 23,2. Hiệu suất phản ứng hiđro hoá là 75%. Công thức phân tử olefin là
Olefin là anken có CTPT CnH2n
Giả sử nH2 = nanken = 1 mol
=> hiệu suất phản ứng tính theo H2 hoặc anken là như nhau (vì có tỉ lệ phản ứng = tỉ lệ số mol)
=> n giảm = nH2 phản ứng = 1.0,75 = 0,75 mol
=> nA = nhỗn hợp ban đầu – ngiảm = 2 – 0,75 = 1,25 mol
Áp dụng công thức: \(\frac{{{{\bar M}_t}}}{{{{\bar M}_s}}} = \frac{{{n_s}}}{{{n_t}}}\,\, = > \,\,{\bar M_t} = \frac{{{n_A}.{{\bar M}_A}}}{{{n_t}}} = \frac{{1,25.23,2.2}}{2} = 29\,\)
Mặt khác \(\,\,{\bar M_t} = \frac{{{n_{{H_2}}}.{M_{{H_2}}} + {n_{anken}}.{M_{anken}}}}{{{n_{{H_2}}} + {n_{anken}}}} = \frac{{1.2 + 1.{M_{anken}}}}{2} = 29\,\,\, = > \,\,{M_{anken}} = 56\)
=> anken là C4H8
Hỗn hợp khí X gồm H2 và C2H4 có tỉ khối so với He là 3,75. Dẫn X qua Ni nung nóng, thu được hỗn hợp khí Y có tỉ khối so với He là 5. Hiệu suất của phản ứng hiđro hoá là
Giả sử lấy 1 mol hỗn hợp X. Gọi nH2 = x mol; nC2H4 = y mol
=> x + y = 1 (1)
${{\bar{M}}_{X}}=\frac{28x+2y}{x+y}=3,75.4$ (2)
Từ (1) và (2) => x = y = 0,5 mol
=> hiệu suất tính theo H2 hoặc C2H4 đều như nhau
Áp dụng công thức: \(\frac{{{{\bar M}_X}}}{{{{\bar M}_Y}}} = \frac{{{n_Y}}}{{{n_X}}}\,\, = > \,\,{n_Y} = \frac{{{n_X}.{{\bar M}_X}}}{{{{\bar M}_Y}}} = \frac{{1.3,75.4}}{{5.4}} = 0,75\)
=> nH2 phản ứng = ngiảm = 1 – 0,75 = 0,25 mol
$=>\text{ }H=\frac{0,25}{0,5}$.100%=50%
Số cặp đồng phân cấu tạo anken ở thể khí (đkt) thoả mãn điều kiện: Khi hiđrat hoá tạo thành hỗn hợp gồm ba ancol là
Anken ở thể khí => 2C tới 4C
Ta có 2C chỉ có 1 đồng phân là C=C (1) => tạo ra 1 ancol
3 cacbon: có 1 đồng phân C=C-C (2) => tạo ra 2 ancol
4 cacbon: Có 3 đồng phân:
C=C-C-C (3) => tạo ra 2 ancol
C-C=C-C (4) => tạo ra 1 ancol
C=C(C)-C (5) => tạo ra 2 ancol
Có đồng phân 1 ghép với 2, 3, 5 được hỗn hợp 3 ancol theo đề bài
Đồng phân 4 ghép với 2, 5 sẽ được 3 ancol thỏa mãn đề bài
=> Tổng cộng 5 cách ghép
(4) và (3) nhìn qua có vẻ tạo được 3 ancol nhưng thực chất cả 2 chỉ tạo được 2 ancol là (OH)-C-C-C-C và C-C(OH)-C-C
Hỗn hợp khí X gồm H2 và một anken có khả năng cộng HBr cho sản phẩm hữu cơ duy nhất. Tỉ khối của X so với H2 bằng 9,1. Đun nóng X có xúc tác Ni, sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được hỗn hợp khí Y không làm mất màu nước brom; tỉ khối của Y so với H2 bằng 13. Công thức cấu tạo của anken là:
Do anken + HBr cho 1 sản phẩm duy nhất
Quan sát đáp án => có A và D thỏa mãn vì anken đối xứng cộng HBr thu được sản phẩm duy nhất
=> anken hết, H2 dư => Y có H2 và ankan
=> Mankan > 26 (do MH2 < 26)
Gọi anken là CnH2n (n ≥ 2)
Đặt nX = 1 mol; do mX = mY \( = > \,\,\dfrac{{{n_X}}}{{{n_Y}}} = \dfrac{{{{\bar M}_X}}}{{{{\bar M}_Y}}}\,\, = > \,\,{n_Y} = 1.\dfrac{{9,1.2}}{{26}} = 0,7\,\,mol\)
=> n = nX - nY = nanken = 1 – 0,7 = 0,3 mol => nH2 (X) = 0,7
mX = 1.9,1.2 = mH2 + mX => n = 4
Vậy anken là CH3CH=CHCH3
Biết 0,05 mol hiđrocacbon X mạch hở làm mất màu vừa đủ dung dịch chứa m gam brom cho ra sản phẩm có hàm lượng brom đạt 69,56%. Công thức phân tử của X và giá trị m lần lượt là
Bước 1: Viết PTHH, tính số mol của Br2
CTTQ hiđrocacbon là CnH2n+2-2k (với k là số liên kết π).
PTHH: CnH2n+2-2k + kBr2 → CnH2n+2-2kBr2k
(mol) 0,05 → 0,05k → 0,05
Bước 2: Lập biểu thức tính %mBr2, tìm CTPT của X
Theo đề bài %mBr = 69,56%
⟹ \(\dfrac{{80.2k}}{{14n + 2 + 158k}}.100 = 69,56\)
⟹ 160k = 9,7384n + 1,3912 + 109,9048k
⟹ 50,0952k = 9,7384n + 1,3912
⟹ 36k = 7n + 1
⟹ k = 1; n = 5 thỏa mãn
⟹ CTPT của X là C5H10
Bước 3: Tính mBr2
mBr2 = 0,05.160 = 8 gam.
Cembrene C20H32 được tách từ nhựa thông, khi tác dụng hoàn toàn với hiđro dư thu được C20H40. Điều này chứng tỏ điều gì (biết cembrene không tham gia phản ứng cộng mở vòng với H2)?
- Độ bất bão hòa (tổng số π + vòng): \(k = \dfrac{{2.20 + 2 - 32}}{2} = 5\).
- PTHH: C20H32 + 4H2 \(\overset{Ni,t^o}{\rightarrow}\) C20H40
⟹ Số liên kết π của cembrene là 4.
⟹ Số vòng của cembrene là 5 - 4 = 1.
Vậy phân tử cembrene có 1 vòng và 4 liên kết π.