Cho các chất sau :
Thứ tự tăng dần nhiệt độ sôi của các chất là :
Cả 3 chất đều có 5C => tos phụ thuộc vào cấu trúc phân tử. Phân tử càng cồng kềnh thì nhiệt độ sôi càng thấp
=> (III) có cấu trúc cồng kềnh nhất => (III) < (II) < (I)
Xăng, hay còn gọi là ét-xăng (phiên âm từ tiếng Pháp: essence), là một loại dung dịch nhẹ chứa hiđrocacbon, dễ bay hơi, dễ bốc cháy, được chưng cất từ dầu mỏ. Xăng được sử dụng như một loại nhiên liệu, dùng để làm chất đốt cho các loại động cơ đốt trong sử dụng xăng, chất đốt dùng trong tiêu dùng, sinh hoạt hàng ngày như đun nấu, một số lò sưởi, trong một số loại bật lửa, … Xăng động cơ được dùng làm nhiên liệu cho động cơ đốt trong, kiểu bộ chế hòa khí (động cơ xăng).
Để dập tắt đám cháy xăng dầu người ta sẽ
- Xăng dầu nhẹ hơn nước, nổi trên mặt nước nên vẫn tiếp xúc với O2 và tiếp tục cháy ⟹ Loại A, B.
- Xăng dầu dễ bay hơi nên phun CO2 vào không hiệu quả ⟹ Loại D.
⟹ Khi có đám cháy xăng dầu người ta sẽ phủ cát lên chỗ cháy, ngăn không cho xăng dầu tiếp xúc với O2 nên dập tắt được đám cháy.
Xăng, hay còn gọi là ét-xăng (phiên âm từ tiếng Pháp: essence), là một loại dung dịch nhẹ chứa hiđrocacbon, dễ bay hơi, dễ bốc cháy, được chưng cất từ dầu mỏ. Xăng được sử dụng như một loại nhiên liệu, dùng để làm chất đốt cho các loại động cơ đốt trong sử dụng xăng, chất đốt dùng trong tiêu dùng, sinh hoạt hàng ngày như đun nấu, một số lò sưởi, trong một số loại bật lửa, … Xăng động cơ được dùng làm nhiên liệu cho động cơ đốt trong, kiểu bộ chế hòa khí (động cơ xăng).
Một loại xăng có chứa 4 ankan với thành phần số mol như sau: heptan (10%), octan (50%), nonan (30%) và đecan (10%). Khi dùng loại xăng này để chạy động cơ ô tô và mô tô cần trộn lẫn hơi xăng và không khí (O2 chiếm 20% về thể tích) theo tỉ lệ thể tích như thế nào để phản ứng xảy ra vừa hết?
Xét 100 mol xăng chứa 10 mol C7H16, 50 mol C8H18, 30 mol C9H20, 10 mol C10H22.
- Số nguyên tử C trung bình là:
\(\bar n = \dfrac{{10 \times 7 + 50 \times 8 + 30 \times 9 + 10 \times 10}}{{100}} = 8,4\)
- Các chất trong xăng đều là ankan nên có dạng \({C_{\bar n}}{H_{2\bar n + 2}}\) ⟹ Công thức trung bình là C8,4H18,8.
- Đốt xăng:
C8,4H18,8 + 13,1 O2 \(\xrightarrow{{{t^o}}}\) 8,4 CO2 + 9,4 H2O
Từ phương trình hóa học ta thấy đốt 1 mol xăng cần 13,1 mol O2.
- Mà O2 chiếm 20% thể tích không khí nên số mol không khí cần dùng để đốt 1 mol xăng là:
\(\dfrac{{13,1 \times 100}}{{20}} = 65,5\) (mol)
Vậy ta cần trộn xăng với không khí theo tỉ lệ thể tích là 1 : 65,5.
Xăng, hay còn gọi là ét-xăng (phiên âm từ tiếng Pháp: essence), là một loại dung dịch nhẹ chứa hiđrocacbon, dễ bay hơi, dễ bốc cháy, được chưng cất từ dầu mỏ. Xăng được sử dụng như một loại nhiên liệu, dùng để làm chất đốt cho các loại động cơ đốt trong sử dụng xăng, chất đốt dùng trong tiêu dùng, sinh hoạt hàng ngày như đun nấu, một số lò sưởi, trong một số loại bật lửa, … Xăng động cơ được dùng làm nhiên liệu cho động cơ đốt trong, kiểu bộ chế hòa khí (động cơ xăng).
Khi sử dụng động cơ đốt trong, trước đây người ta pha thêm chì tetraetyl Pb(C2H5)4 (D = 1,6 g/ml) vào xăng theo tỉ lệ 0,5 ml/lít. Một động cơ đốt trong đã đốt cháy hoàn toàn 1 lít loại xăng trên. Tính khối lượng chì kim loại sinh ra, giả sử toàn bộ chì tetraetyl bị phân hủy thành chì kim loại.
- Thể tích Pb(C2H5)4 có trong 1 lít xăng là: 0,5 ml
- Khối lượng Pb(C2H5)4 = D.V = 1,6.0,5 = 0,8 gam
- Khối lượng Pb sinh ra = \(\dfrac{{0,8.207}}{{207 + 116}}\) = 0,513 gam.