Trong không gian với hệ tọa độ Oxyz, cho mặt cầu (S) có tâm I(2;1;−1) và tiếp xúc với mặt phẳng (α) có phương trình 2x−2y−z+3=0. Bán kính của (S) là:
Vì (S) tiếp xúc với mặt phẳng (α) nên ta có R=d(I,α).
Suy ra R=d(I,α)=|2.2−2.1−(−1)+3|√4+4+1=63=2
Trong không gian với hệ tọa độ Oxyz cho mặt cầu (S):(x−1)2+(y+1)2+(z+2)2=4 và 2 đường thẳng Δ1:{x=2ty=1−tz=t và Δ2:x−1−1=y1=z−1. Một phương trình mặt phẳng (P) song song với Δ1,Δ2 và tiếp xúc với mặt cầu (S) là:
(S) có tâm I(1;−1;−2);R=2
Vì (P) song song với Δ1,Δ2 có vtcp tương ứng là →u1=(2;−1;1);→u2=(−1;1;−1) ta có →nP=[→u1,→u2]=(|−111−1|;|12−1−1|;|2−1−11|)=(0;1;1)
Gọi (P):y+z+d=0
d(I;P)=|−1−2+d|√2=|d−3|√2⇒|d−3|√2=2⇔[d−3=2√2d−3=−2√2⇔[d=3+2√2d=3−2√2⇒[y+z+3+2√2=0y+z+3−2√2=0
Trong không gian với hệ tọa độ Oxyz, cho hai điểm A(0;−1;0),B(1;1;−1) và mặt cầu (S):x2+y2+z2−2x+4y−2z−3=0. Mặt phẳng (P) đi qua A,B và cắt mặt cầu (S) theo giao tuyến là đường tròn có bán kính lớn nhất có phương trình là:
(S):x2+y2+z2−2x+4y−2z−3=0 có tâm I(1;−2;1) và bán kính R=3.
Do (P) đi qua A,B và cắt (S) theo giao tuyến là đường tròn có bán kính lớn nhất nên (P) đi qua tâm I của (S)
Ta có: →IA=(−1;1;−1),→IB=(0;3;−2); →n(P)=[→IA,→IB]=(1;−2;−3)
Phương trình mặt phẳng (P): 1(x – 0) – 2(y + 1) – 3(z – 0) = 0 hay x – 2y – 3z – 2 = 0.
Trong không gian với hệ tọa độ Oxyz, cho mặt cầu (S) đi qua điểm A(2; - 2;5) và tiếp xúc với các mặt phẳng \left( \alpha \right):x = 1,\left( \beta \right):y = - 1,\left( \gamma \right):z = 1. Bán kính của mặt cầu (S) bằng:
Gọi I\left( {a;b;c} \right). Do mặt cầu tiếp xúc với các mặt phẳng (\alpha),\left( \beta \right),\left( \gamma \right) nên ta có {\rm{d}}\left( {I,\left( \alpha \right)} \right) = {\rm{d}}\left( {I,\left( \beta \right)} \right) = {\rm{d}}\left( {I,\left( \gamma \right)} \right) = R
Suy ra \left| {a - 1} \right| = \left| {b + 1} \right| = \left| {c - 1} \right| = R
Do điểm A\left( {2; - 2;5} \right) thuộc miền {\rm{x}} > 1;y < - 1;z > 1 nên I\left( {a;b;c} \right) cũng thuộc miền {\rm{x}} > 1;y < - 1;z > 1
Khi đó I\left( {R + 1; - 1 - R;R + 1} \right). Mặt khác IA = R \Rightarrow {\left( {R - 1} \right)^2} + {\left( {R - 1} \right)^2} + {\left( {R - 4} \right)^2} = {R^2} \Leftrightarrow R = 3
Trong không gian với hệ tọa độ Oxyz, cho mặt cầu (S):{(x - 2)^2} + {(y + 1)^2} + {(z - 4)^2} = 10 và mặt phẳng (P): - 2x + y + \sqrt 5 z + 9 = 0 . Gọi (Q) là tiếp diện của (S) tại M(5;0;4) . Tính góc giữa (P) và (Q).
Gọi mặt cầu tâm I(2;-1;4).
Mặt phẳng tiếp diện của mặt cầu (S) (tâm I, bán kính R) tại điểm M chính là mặt phẳng đi qua điểm M và vuông góc với bán kính IM tại tiếp điểm M
Mặt phẳng qua M(5;0;4) vuông góc với IM (\overrightarrow {IM} = (3;1;0)) có phương trình:
(Q): 3\left( {x - 5} \right) + {\text{ }}y\; = 0 \Leftrightarrow 3x + y-15 = 0
Có: {\overrightarrow n _P}( - 2;1;\sqrt 5 );{\overrightarrow n _Q}(3;1;0)
Nên ta có:
\cos \widehat {\left( {(P);(Q)} \right)} = \left| {\cos \widehat {\left( {\overrightarrow {{n_P}} ;\overrightarrow {{n_Q}} } \right)}} \right| = \dfrac{{\left| { - 6 + 1} \right|}}{{\sqrt {10} .\sqrt {10} }} = \dfrac{1}{2} \Rightarrow \widehat {\left( {(P);(Q)} \right)} = {60^0}
Trong không gian Oxyz , xác định tọa độ tâm I của đường tròn giao tuyến của mặt cầu (S) :{\left( {x - 1} \right)^2} + {\left( {y - 1} \right)^2} + {\left( {z - 1} \right)^2} = 64 với mặt phẳng\left( \alpha \right):2x + 2y + z + 10 = 0.
(S) có tâm I(1;1;1) và bán kính R=8.
Tâm đường tròn giao tuyến (C) là hình chiếu vuông góc H của I trên (P).
Đường thẳng \Delta qua I và vuông góc với (P) có phương trình là \dfrac{{x - 1}}{2} = \dfrac{{y - 1}}{2} = \dfrac{{z - 1}}{1} .
Do H∈∆ nên H(2t+1;2t+1;t+1)
Ta có H∈(P) nên:
2(2t+1)+2(2t+1)+t+1+10=0 \Leftrightarrow 9t+15=0 \Leftrightarrow t= - \dfrac{5}{3}
\Rightarrow H( \dfrac{{ - 7}}{3};\dfrac{{ - 7}}{3};\dfrac{{ - 2}}{3}).
Mặt phẳng \left( {Oyz} \right) cắt mặt cầu \left( S \right):{x^2} + {y^2} + {z^2} + 2x - 2y + 4z - 3 = 0 theo một đường tròn có tọa độ tâm là
Phương trình mặt phẳng (Oyz):x = 0 nên ta loại được đáp án A.
Véc tơ pháp tuyến của \left( {Oyz} \right):\overrightarrow n = (1;0;0)
Tọa độ của mặt cầu (S) là I\left( { - 1;1; - 2} \right)
Gọi điểm O là điểm cần tìm có O\left( {0;b;c} \right)
Do IO vuông góc với (Oyz) nên \overrightarrow {OI} cùng phương với \overrightarrow n = (1;0;0)
Suy ra b = 1;c = - 2
Viết phương trình mặt cầu có tâm I\left( { - 1;2;3} \right) và tiếp xúc với mặt phẳng \left( P \right):2x - y - 2z + 1 = 0
Khoảng cách từ I đến \left( P \right) được tính theo công thức d\left( {I;\left( P \right)} \right) = \dfrac{{\left| {2.\left( { - 1} \right) - 2 - 2.3 + 1} \right|}}{{\sqrt {{2^2} + {{\left( { - 1} \right)}^2} + {{\left( { - 2} \right)}^2}} }} = 3
Phương trình mặt cầu cần tìm là {\left( {x + 1} \right)^2} + {\left( {y - 2} \right)^2} + {\left( {z - 3} \right)^2} = 9
Trong không gian với hệ tọa độ Oxyz, xét mặt cầu \left( S \right) đi qua hai điểm A\left( {1;2;1} \right);B\left( {3;2;3} \right), có tâm thuộc mặt phẳng \left( P \right):x - y - 3 = 0 , đồng thời có bán kính nhỏ nhất, hãy tính bán kính R của mặt cầu \left( S \right)?
Gọi I là tâm mặt cầu \left( S \right),I\left( {a,b,c} \right) .
Suy ra a - b - 3 = 0 \Rightarrow a = b + 3 \Rightarrow I(b + 3;b;c)
I{A^2} = I{B^2} = {R^2} \Leftrightarrow {(b + 2)^2} + {(b - 2)^2} + {(c - 1)^2} = {b^2} + {(b - 2)^2} + {(c - 3)^2}
\begin{array}{l} \Leftrightarrow {\left( {b + 2} \right)^2} + {\left( {c - 1} \right)^2} = {b^2} + {\left( {c - 3} \right)^2}\\ \Leftrightarrow {b^2} + 4b + 4 + {c^2} - 2c + 1 = {b^2} + {c^2} - 6c + 9\\ \Leftrightarrow 4b + 4c - 4 = 0\\ \Leftrightarrow b + c - 1 = 0 \Leftrightarrow c = 1 - b \end{array}
{R^2} = {\left( {b + 2} \right)^2} + {\left( {b - 2} \right)^2} + {\left( { - b} \right)^2} = 3{b^2} + 8 \ge 8 \Rightarrow R \ge 2\sqrt 2
\min R = 2\sqrt 2 khi b = 0
Trong không gian với hệ tọa độ Oxyz,\left( \alpha \right) cắt mặt cầu \left( S \right) tâm I\left( {1; - 3;3} \right) theo giao tuyến là đường tròn tâm H\left( {2;0;1} \right) , bán kính r = 2 . Phương trình (S) là:
Gọi E là một điểm thuộc đường tròn.
Ta có IH = d\left( {I,(\alpha)} \right);\,R = IE;\,r=HE
IH = \sqrt {1 + {3^2} + {(-2)^2}} = \sqrt {14}
Tam giác IHE vuông tại H nên IE = \sqrt {I{H^2} + H{E^2}} = \sqrt {14 + 4} = \sqrt {18}
Suy ra phương trình mặt cầu (S) là:
{\left( {x - 1} \right)^2} + {\left( {y + 3} \right)^2} + {\left( {z - 3} \right)^2} = 18.
Trong không gian với hệ tọa độ Oxyz , phương trình nào dưới đây là phương trình mặt cầu tâm I\left( { - 3;2; - 4} \right) và tiếp xúc với mặt phẳng \left( {Oxz} \right)?
Vì mặt cầu có tâm I( - 3;2; - 4) tiếp xúc với mp\left( {Oxz} \right) nên r = 2.
Phương trình mặt cầu cần tìm là : {\left( {x + 3} \right)^2} + {\left( {y - 2} \right)^2} + {\left( {z + 4} \right)^2} = 4.
Mặt cầu \left( S \right) có tâm I( - 1;2; - 5) cắt mặt phẳng \left( P \right):2x - 2y - z + 10 = 0 theo thiết diện là hình tròn có diện tích 3\pi . Phương trình của \left( S \right) là:
Gọi O là tâm của đường tròn thiết diện, E là một điểm thuộc đường tròn.
Ta có: IO = d\left( {I,(P)} \right);R = IE
IO = d\left( {I,(P)} \right) = \dfrac{{|2.( - 1) - 2.2 + 5 + 10|}}{{\sqrt {{2^2} + {2^2} + 1} }} = 3
S = 3\pi = \pi .O{E^2} \Leftrightarrow O{E^2} = 3
Tam giác IOE vuông tại O nên {R^2} = I{E^2} = I{O^2} + O{E^2} = 3 + 9 = 12.
Suy ra phương trình mặt cầu \left( S \right) là:
{\left( {x + 1} \right)^2} + {\left( {y - 2} \right)^2} + {\left( {z + 5} \right)^2} = 12 hay {x^2} + {y^2} + {z^2} + 2x - 4y + 10z + 18 = 0

Trong không gian vớ hệ tọa độ Oxyz, cho mặt cầu (S) có tâm I(3;2; - 1) và đi qua điểm A(2;1;2). Mặt phẳng nào dưới đây tiếp xúc với (S) tại A?
\left( P \right) là mặt phẳng tiếp xúc với \left( S \right) tại A nếu và chỉ nếu \left( P \right) đi qua A và \overrightarrow {IA} \bot \left( P \right).
Ta có: \overrightarrow {IA} = ( - 1; - 1;3) là vec tơ pháp tuyến của mặt phẳng \left( P \right).
Mà \left( P \right) lại đi qua A\left( {2;1;2} \right) nên:
\left( P \right): - 1\left( {x - 2} \right) - 1\left( {y - 1} \right) + 3\left( {z - 2} \right) = 0 \Leftrightarrow x + y - 3z + 3 = 0
Trong không gian với hệ tọa độ Oxyz cho mặt phẳng \left( P \right):x - 2y + 2z - 3 = 0 và mặt cầu \left( S \right):{x^2} + {y^2} + {z^2} + 2x - 4y - 2z + 5 = 0. Giả sử M \in \left( P \right) và N \in \left( S \right) sao cho \overrightarrow {MN} cùng phương với vectơ \overrightarrow u = \left( {1;0;1} \right) và khoảng cách MN lớn nhất. Tính MN
(S) có tâm I(–1;2;1) và R = 1.
Gọi \overrightarrow v \left( {t;0;t} \right)là vectơ cùng phương với vectơ \overrightarrow u \left( {1;0;1} \right) sao cho phép tịnh tiến vectơ đó biến (S) thành (S’) tiếp xúc với (P)
Phép tịnh tiến vectơ \overrightarrow v \left( {t;0;t} \right) biến I thành I’ (–1 + t; 2; 1 + t)
Suy ra (S’) có tâm I’ và bán kính R’ = R = 1.
(S’) tiếp xúc (P) ⇔ d(I; (P)) = 1 \Leftrightarrow \dfrac{{\left| { - 1 + t - 2.2 + 2\left( {1 + t} \right) - 3} \right|}}{{\sqrt {1 + 4 + 4} }} = 1 \Leftrightarrow \left| {3t - 6} \right| = 3 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}t = 3\\t = 1\end{array} \right.
Với t = 3 \Rightarrow \overrightarrow v \left( {3;0;3} \right) \Rightarrow \left| {\overrightarrow v } \right| = 3\sqrt 2
Với t = 1 ⇒ \overrightarrow v \left( {1;0;1} \right) \Rightarrow \left| {\overrightarrow v } \right| = \sqrt 2
Vậy giá trị lớn nhất của MN là 3\sqrt 2
Trong không gian với hệ tọa độ Oxyz , cho mặt cầu (S) : {\left( {x - 1} \right)^2} + {\left( {y - 2} \right)^2} + {\left( {z - 3} \right)^2} = 9 và mặt phẳng (P) :2x - 2y + z + 3 = 0. Gọi M(a ; b ; c) là điểm trên mặt cầu (S) sao cho khoảng cách từ M đến mặt phẳng (P) là lớn nhất. Khi đó:
Giả sử M(a;b;c) là điểm cần tìm.
Mặt cầu (S) có tâm I(1;2;3) bán kính R=3 .
Gọi Δ là đường thẳng qua I và vuông góc với mp(P).
\Rightarrow \Delta :\left\{ \begin{array}{l}x = 1 + 2t\\y = 2 - 2t\\z = 3 + t\end{array} \right.
Đường thẳng Δ cắt mặt cầu tại 2 điểm A, B. Toạ độ A, B là nghiệm của hệ:
\left\{ \begin{array}{l}x = 1 + 2t\\y = 2 - 2t\\z = 3 + t\\{(x - 1)^2} + {(y - 2)^2} + {(z - 3)^2} = 9\end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}t = 1\\t = - 1\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}A\left( {3;0;4} \right)\\B\left( { - 1;4;2} \right)\;\end{array} \right.
Ta có: d\left( {A;\left( P \right)} \right) = \dfrac{{\left| {2.3 - 2.0 + 4 + 3} \right|}}{{\sqrt {{2^2} + {2^2} + 1} }} = \dfrac{{13}}{3} và d\left( {B;\left( P \right)} \right) = \dfrac{{\left| {2.( - 1) - 2.4 + 2 + 3} \right|}}{{\sqrt {{2^2} + {2^2} + 1} }} = \dfrac{5}{3}
Do đó điểm cần tìm là điểm A≡M \Rightarrow a+b+c= 3+0+4= 7.
Cho điểm A(0 ; 8 ; 2) và mặt cầu (S) có phương trình (S):{\left( {x - 5} \right)^2} + {\left( {y + 3} \right)^2} + {\left( {z - 7} \right)^2} = 72 và điểm B(1 ; 1 ; -9). Viết phương trình mặt phẳng (P) qua A tiếp xúc với (S) sao cho khoảng cách từ B đến (P) là lớn nhất. Giả sử \overrightarrow n = \left( {1;m;n} \right) là véctơ pháp tuyến của (P). Lúc đó:
(S) có tâm I(5;-3;7) và bán kính R= 6\sqrt 2
Theo đề bài ta có phương trình (P) có dạng x+m(y-8)+n(z-2)=0
Vì (P) tiếp xúc với (S) nên {\rm{d}}(I,(P)) = \dfrac{{\left| {5 + m( - 3 - 8) + n(7 - 2)} \right|}}{{\sqrt {1 + {m^2} + {n^2}} }} = \dfrac{{\left| {5 - 11m + 5n} \right|}}{{\sqrt {1 + {m^2} + {n^2}} }} = 6\sqrt 2
\begin{array}{l} \Leftrightarrow \left| {5 - 11m + 5n} \right| = 6\sqrt 2 .\sqrt {1 + {m^2} + {n^2}} \\ \Leftrightarrow 25 + 121{m^2} + 25{n^2} - 110m + 50n - 110mn = 72(1 + {m^2} + {n^2})\\ \Leftrightarrow 49{m^2} - 110m + 50n - 110mn - 47{n^2} - 47 = 0\\ \Leftrightarrow 49{m^2} - 110m(n + 1) - 47{n^2} + 50n - 47 = 0(1)\\\Delta ' = 3025{(n + 1)^2} - 49( - 47{n^2} + 50n - 47) = 5328{n^2} + 3600n + 5328 > 0\end{array}
Phương trình (*) luôn có nghiệm
\begin{array}{l}{\rm{d}}(B,(P)) = \dfrac{{\left| {1 + m(1 - 8) + n( - 9 - 2)} \right|}}{{\sqrt {1 + {m^2} + {n^2}} }} = \dfrac{{\left| {1 - 7m - 11n} \right|}}{{\sqrt {1 + {m^2} + {n^2}} }}\\ = > d(B,(P))\max = AB \Leftrightarrow \dfrac{{\left| {1 - 7m - 11n} \right|}}{{\sqrt {1 + {m^2} + {n^2}} }} = 3\sqrt {19} \Leftrightarrow \sqrt {1 + {m^2} + {n^2}} = \dfrac{{\left| {1 - 7m - 11n} \right|}}{{3\sqrt {19} }}\end{array}
Mặt khác \dfrac{{\left| {5 - 11m + 5n} \right|}}{{6\sqrt 2 }} = \sqrt {1 + {m^2} + {n^2}}
\dfrac{{\left| {1 - 7m - 11n} \right|}}{{3\sqrt {19} }}=\dfrac{{\left| {5 - 11m + 5n} \right|}}{{6\sqrt 2 }}
\begin{array}{l}72(1 + 49{m^2} + 121{n^2} - 14m - 22n + 154mn) = 171(25 + 121{m^2} + 25{n^2} - 110m + 50n - 110mn)\\ \Leftrightarrow 8(1 + 49{m^2} + 121{n^2} - 14m - 22n + 154mn) = 19(25 + 121{m^2} + 25{n^2} - 110m + 50n - 110mn)\\ \Leftrightarrow - 1907{m^2} + 493{n^2} + 1978m - 1126n + 3322mn - 467 = 0(2)\end{array}
Từ (1) và (2) \Rightarrow m.n= \dfrac{{276}}{{49}}
Trong không gian với hệ tọa độ Oxyz, cho mặt cầu \left( S \right):{x^2} + {y^2} + {z^2} + 6x - 4z + 9 - {m^2} = 0. Gọi T là tập các giá trị của m để mặt cầu \left( S \right) tiếp xúc với mặt phẳng \left( {Oyz} \right). Tích các giá trị của m trong T bằng:
Mặt cầu \left( S \right):{x^2} + {y^2} + {z^2} + 6x - 4z + 9 - {m^2} = 0 có tâm I\left( { - 3;0;2} \right) và bán kính R = \sqrt {{m^2} + 4}
Mặt phẳng \left( {Oyz} \right) có phương trình là x = 0 \Rightarrow d\left( {I;\left( {Oyz} \right)} \right) = \frac{{\left| { - 3} \right|}}{1} = 3
\Rightarrow R = \sqrt {{m^2} + 4} = 3 \Leftrightarrow m = \pm \sqrt 5
Tích các giá trị của m là \sqrt 5 .\left( { - \sqrt 5 } \right) = - 5.
Trong không gian Oxyz, cho đường thẳng \Delta :\,\,\dfrac{{x - 1}}{{ - 2}} = \dfrac{y}{2} = \dfrac{{z - 2}}{1} và mặt phẳng \left( P \right):\,\,2x - y + z - 3 = 0. Gọi \left( S \right) là mặt cầu có tâm I thuộc \Delta và tiếp xúc với \left( P \right) tại điểm H\left( {1; - 1;0} \right). Phương trình của \left( S \right) là:
Vì I \in \Delta :\,\,\dfrac{{x - 1}}{{ - 2}} = \dfrac{y}{2} = \dfrac{{z - 2}}{1} nên ta gọi I\left( {1 - 2t;\,\,2t;\,\,2 + t} \right).
Vì \left( S \right) tiếp xúc với \left( P \right):\,\,2x - y + z - 3 = 0 tại điểm H\left( {1; - 1;0} \right) nên ta có: d\left( {I;\left( P \right)} \right) = IH = R.
\begin{array}{l} \Leftrightarrow \dfrac{{\left| {2.\left( {1 - 2t} \right) - 2t + 2 + t - 3} \right|}}{{\sqrt {{2^2} + {{\left( { - 1} \right)}^2} + {1^2}} }} = \sqrt {{{\left( {2t} \right)}^2} + {{\left( { - 1 - 2t} \right)}^2} + {{\left( { - 2 - t} \right)}^2}} \\ \Leftrightarrow \dfrac{{\left| { - 5t + 1} \right|}}{{\sqrt 6 }} = \sqrt {9{t^2} + 8t + 5} \\ \Leftrightarrow 25{t^2} - 10t + 1 = 54{t^2} + 48t + 30\\ \Leftrightarrow 29{t^2} + 58t + 29 = 0\\ \Leftrightarrow {t^2} + 2t + 1 = 0\\ \Leftrightarrow {\left( {t + 1} \right)^2} = 0\\ \Leftrightarrow t = - 1\end{array}
\Rightarrow I\left( {3; - 2;1} \right) và R = IH = \sqrt 6 .
Vậy phương trình mặt cầu \left( S \right) là: {\left( {x - 3} \right)^2} + {\left( {y + 2} \right)^2} + {\left( {z - 1} \right)^2} = 6.
Trong không gian với hệ tọa độ Oxyz, cho mặt cầu \left( S \right):\,\,{x^2} + {y^2} + {z^2} - 8x + 2y + 2z - 3 = 0 và đường thẳng \Delta :\,\,\dfrac{{x - 1}}{3} = \dfrac{y}{{ - 2}} = \dfrac{{z + 2}}{{ - 1}}. Mặt phẳng \left( \alpha \right) vuông góc với \Delta và cắt \left( S \right) theo giao tuyến là đường tròn \left( C \right) có bán kính lớn nhất. Phương trình \left( \alpha \right) là:
Đường thẳng \Delta :\,\,\dfrac{{x - 1}}{3} = \dfrac{y}{{ - 2}} = \dfrac{{z + 2}}{{ - 1}} có 1 VTCP là \overrightarrow u = \left( {3; - 2; - 1} \right).
Vì \left( \alpha \right) \bot \Delta nên mặt phẳng \left( \alpha \right) có 1 VTPT là \overrightarrow n = \overrightarrow u = \left( {3; - 2; - 1} \right). Khi đó phương trình mặt phẳng \left( \alpha \right) có dạng 3x - 2y - z + d = 0.
Mặt cầu \left( S \right):\,\,{x^2} + {y^2} + {z^2} - 8x + 2y + 2z - 3 = 0 có tâm I\left( {4; - 1; - 1} \right), bán kính R = \sqrt {16 + 1 + 1 + 3} = \sqrt {21} .
Gọi r là bán kính đường tròn \left( C \right), d = d\left( {I;\left( \alpha \right)} \right).
Áp dụng định lí Pytago ta có: {R^2} = {r^2} + {d^2}, do đó để r đạt GTLN thì d phải đạt GTNN (vì R = \sqrt {21} không đổi).
Ta có: d = \dfrac{{\left| {3.4 - 2.\left( { - 1} \right) - 1.\left( { - 1} \right) + d} \right|}}{{\sqrt {{3^2} + {{\left( { - 2} \right)}^2} + {{\left( { - 1} \right)}^2}} }} = \dfrac{{\left| {15 + d} \right|}}{{\sqrt {14} }} \ge 0, suy ra {d_{\min }} = 0 \Leftrightarrow d = - 15.
Vậy phương trình mặt phẳng \left( \alpha \right) cần tìm là: 3x - 2y - z - 15 = 0.
Trong không gian Oxyz, cho mặt cầu \left( C \right):\,\,\,{\left( {x + 1} \right)^2} + {\left( {y - 3} \right)^2} + {\left( {z - 2} \right)^2} = 1 và hai điểm A\left( {2;1;0} \right), B\left( {0;2;0} \right). Khi điểm S thay đổi trên mặt cầu \left( C \right), thể tích của khối chóp S.OAB có giá trị lớn nhất bằng bao nhiêu?
Bước 1:
Dễ dàng nhận thấy O,\,\,A,\,\,B đều nằm ngoài mặt cầu \left( C \right) nên \left( {OAB} \right) không cắt mặt cầu \left( C \right).
Mặt cầu \left( C \right) ta có tâm I\left( { - 1;3;2} \right), bán kính R = 1.
Ta có \overrightarrow {OA} = \left( {2;1;0} \right),\,\,\overrightarrow {OB} = \left( {0;2;0} \right) \Rightarrow \left[ {\overrightarrow {OA} ;\overrightarrow {OB} } \right] = \left( {0;0;4} \right)
\Rightarrow {S_{\Delta OAB}} = \dfrac{1}{2}\left| {\left[ {\overrightarrow {OA} ;\overrightarrow {OB} } \right]} \right| = 2
Bước 2:
\Rightarrow {V_{S.OAB}} = \dfrac{1}{3}d\left( {S;\left( {OAB} \right)} \right).{S_{\Delta OAB}}.
Vì {S_{\Delta OAB}} không đổi nên {V_{S.OAB}} đạt giá trị lớn nhất khi và chỉ khi d\left( {S;\left( {OAB} \right)} \right) lớn nhất, khi đó d\left( {S;\left( {OAB} \right)} \right) = R + d\left( {I;\left( {OAB} \right)} \right).
Bước 3:
Mặt phẳng \left( {OAB} \right) nhận \overrightarrow n = \dfrac{1}{4}\left[ {\overrightarrow {OA} ;\overrightarrow {OB} } \right] = \left( {0;0;1} \right) là 1 VTPT nên có phương trình: z = 0.
\Rightarrow d\left( {I;\left( {OAB} \right)} \right) = \left| {{z_I}} \right| = 2 \Rightarrow d{\left( {S;\left( {OAB} \right)} \right)_{\max }} = 1 + 2 = 3.
Vậy \max {V_{S.OAB}} = \dfrac{1}{3}.3.2 = 2.