1. Mở bài:
- Giới thiệu khái quát về Vương Xương Linh: ông là một trong những nhà thơ nổi tiếng thời Thịnh Đường, thơ ông thường đề cập đến những cuộc sống khó khăn nưi chiến trường hay những tâm tư của cô gái phòng khuê.
- Giới thiệu chung về Nỗi oán của người phòng khuê: bài thơ đã mượn lời của người thiếu phụ để lên án những đau thương của chiến tranh phi nghĩa.
2. Thân bài:
a. Hai câu đầu
Khuê trung thiếu phụ bất tri sầu,
Xuân nhật ngưng trang thướng thuý lâu.
* Câu 1: Giới thiệu hình ảnh và tâm trạng của người thiếu phụ:
- Đó là một người đàn bà trẻ nơi phòng khuê.
- “Bất tri sầu” - ko biết buồn" vô tư, vui tươi.
- Cùng chung giấc mộng công danh với chồng, hi vọng chồng được ban tước hầu vẻ vang sau chiến tranh.
* Câu 2: Tả cảnh ngày xuân, người phụ nữ trang điểm lộng lẫy, lên lầu ngắm cảnh - nếp sinh hoạt của người phụ nữ quý tộc trẻ, xinh đẹp.
=> Gợi tứ thơ đăng cao vọng viễn, giãi bày, bộc lộ tâm trạng.
- Đối diện với ko gian rộng lớn, con người thường có nhiều suy tư nên tâm hồn thiếu phụ đến đây đã có sự xao động, ko còn yên tĩnh nữa.
b. Hai câu sau
Hốt kiến mạch đầu dương liễu sắc,
Hối giao phu tế mịch phong hầu.
- "Dương liễu": Mùa xuân, tuổi trẻ, hồi ức về người chồng, bao liên tưởng, xúc cảm về những ngày hạnh phúc...
- "Hốt - chợt" sự bừng tỉnh của nhận thức, khao khát hạnh phúc.
=> Màu dương liễu đánh thức khát khao hạnh phúc và cả ý thức về sự biệt li. Nó tạo nên cái giật mình bừng thức của thiếu phụ ra khỏi giấc mộng công hầu. Mùa xuân của vũ trụ tuần hoàn nhưng thời gian đời người hữu hạn, mùa xuân của đời người (tuổi trẻ) càng ngắn ngủi, đáng quý. Hiện tại, con người lại phải biệt li. Càng ý thức khao khát hạnh phúc thì giấc mơ công hầu càng trở nên bé nhỏ, vô nghĩa...
- "Hối": hối hận vì đã xui, đã để chồng đi tòng quân mong lập công, kiếm ấn phong hầu
- Sau nỗi hối hận là tâm trạng oán sầu: oán cái ấn phong hầu, oán chiến tranh phong kiến phi nghĩa khiến vợ chồng nàng phải chia li không biết đến bao giờ.
=> Diễn biến tâm trạng: Bất tri sầu - hốt - hối - oán: Vô tư - bừng tỉnh - tiếc, hối hận - oán sầu.
=> Ý nghĩa: Lên án, tố cáo chiến tranh phi nghĩa.
3. Kết bài:
Khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ: Bằng bút pháp miêu tả và phân tích nhân vật tinh tế, tác giả đã khắc họa nên tâm trạng sầu thương đến nao lòng của người thiếu phụ, qua đó lên án chiến tranh phi nghĩa đã gây ra biết boa đau thương, mất mát cho nhân dân.