Soạn Thực hành các phép tu từ - phép điệp và phép đối siêu ngắn

I – LUYỆN TẬP VỀ PHÉP ĐIỆP (ĐIỆP NGỮ)

Câu 1 (trang 124 SGK Ngữ văn 10 tập 2)

a. Nếu thay thế cụm từ “nụ tầm xuân” bằng cụm từ “hoa cây này” thì câu thơ sẽ không có sự liên kết logic, không có tính thẩm mĩ nghệ thuật:

- “Nụ tầm xuân” là hình ảnh ẩn dụ cho người con gái.

- Nhờ biện pháp điệp mà câu 2, 3 có nhịp điệu, tính nhạc, hài hòa đăng đối

b. Ở ngữ liệu (2) sự lặp lại nhằm mục đích nhấn mạnh, khắc sâu tình thế mất tự do của cô gái. Nếu thiếu sự so sánh này thì tình thế “đã có chồng” của cô gái chưa được hình dung rõ ràng, sinh động được.

c. Phép điệp là biện pháp tu từ được xây dựng bằng cách lặp lại một, một số yếu tố diễn đạt (vần, nhịp, cụm từ, câu từ) nhằm nhấn mạnh, diễn tả cảm xúc, ý nghĩa, có khả năng gợi hình tượng

Câu 2 (trang 124 SGK Ngữ văn 10 tập 2)

a.

- Anh ấy uống nhiều, nói nhiều và hát nhiều nữa.

-  Văn học giúp ta nhận thức cuộc sống, văn học còn chắp cánh ước mơ.

- Tôi yêu thương con người phương Nam, yêu cái nắng gió phương Nam.

b.

Ví dụ 1 - Điệp từ:

Người ta đi cấy lấy công

Tôi nay đi cấy còn trông nhiều bề

Trông trời, trồng đất, trông mây

Trông mưa, trông nắng, trông ngày, trông đêm

Trông cho chân cứng đá mềm

Trời yên bể lặng, mới yên tấm lòng

                                      (Ca dao)

Ví dụ 2 - Điệp ngữ:

Đảng ta đó, trăm tay nghìn mắt

Đàn em ta đây xương sắt da đồng 

Đảng ta muôn vạn công nông

Đảng ta muôn vạn tấm lòng niềm tin.

                                   (Tố Hữu)

Ví dụ 3 - Điệp cấu trúc:

   Tre xung phong vào xe tăng đại bác. Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín. Tre hi sinh để bảo vệ con người. Tre, anh hùng lao động! Tre, anh hùng chiến đấu!

c. 

Tiếng Việt là nét đẹp trong văn hóa của người Việt. Tiếng Việt không chỉ truyền tải thông tin, mà hơn thế, tiếng Việt truyền tải thông điệp mà còn hàm chứa trong đó tình cảm của người nói. Ngày nay, các bạn trẻ mải mê chạy theo các thứ tiếng nước ngoài như chạy theo “mốt” mà quên đi thứ tiếng trong trẻo, gần gũi thân thương như tiếng Việt.

II – LUYỆN TẬP VỀ PHÉP ĐỐI

Câu 1 (trang 125 SGK Ngữ văn 10 tập 2)

a. Ngữ liệu (1) và (2) đều có cách sắp xếp từ ngữ cân đối giữa hai vế trong một câu. Mỗi câu đều có hai vế, mỗi vế đều có ba từ. Hai vế cân đối được gắn kết với nhau nhờ phép đối.

b. Trong ngữ liệu (3) và (4) có những cách đối khác nhau:

- Ngữ liệu (3) sử dụng cách tiểu đối trong một câu (Khuôn trăng đầy đặn / nét ngài nở nang, Mây thua nước tóc / tuyết nhường màu da).

- Ngữ liệu (4) sử dụng cách đối giữa hai câu (Rắp mượn điền viên vui tế nguyệt / Trót đem thân thế hẹn tang bồng) - Đối theo kiểu câu đối.

c. Ví dụ:

- Hịch tướng sĩ: Trăm thân này phơi ngoài nội cỏ / nghìn xác này gói trong da ngựa;

- Bình Ngô đại cáo: Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân / Quân điếu phạt trước lo trừ bạo;

- Truyện Kiều: Gươm đàn nửa gánh / non sông một chèo; Người lên ngựa / kẻ chia bào...

d. Phép đối là cách sắp xếp từ ngữ, cụm từ, câu ở vị trí cân xứng nhau, tạo nên hiệu quả giống nhau trái ngược nhau nhằm gợi ra một vẻ đẹp hoàn chỉnh, hài hòa, diễn đạt nội dung nào đó.

Câu 2 (trang 126 SGK Ngữ văn 10 tập 2)

a. Tục ngữ là những câu nói hết sức cô đọng, ngắn gọn và thường được sử dụng phép đối. Tục ngữ đúc kết những kinh nghiệm trong lao động sản xuất, trong ứng xử xã hội.

- Phép đối trong tục ngữ có tác dụng làm cho người đọc, người nghe dễ nhớ, dễ thuộc.

- Từ ngữ sử dụng trong tục ngữ hầu như không thể thay được vì mỗi câu tục ngữ đều mang tính cố định giống như các thành ngữ, quán ngữ. Hơn nữa, tục ngữ sử dụng phép đối rất cân chỉnh, không thể có một từ khác thay vào mà tính cân chỉnh của phép đối tốt hơn.

- Phép đối trong tục ngữ thường đi kèm với các biện pháp ngôn ngữ như: thường gieo vần lưng (tật/ thật)-, từ ngữ dùng mang giá trị tu từ (ẩn dụ, so sánh, nhân hoá...); câu ngắn và thường tỉnh lược các bộ phận...

b. Tục ngữ là những câu rất ngắn nhưng vẫn khái quát được hiện tượng rộng, người không học mà cũng nhớ, không cố ý ghi lại mà vẫn được lưu truyền. Sở đĩ có được điều đó là vì cách diễn đạt của tục ngữ được chọn lọc, gọt giũa, có vần, có đối, nghe một lần là nhớ và rất khó quên.

Câu 3 (trang 126 SGK Ngữ văn 10 tập 2)

a.

- Kiểu đối thanh: chim có tổ / người có tông: (“tổ’’ - thanh trắc / “tông”, thanh bằng).

- Kiểu đối chọi về nghĩa: Gần mực thì đen / gần đèn thì sáng: (mực - xấu / đèn - tốt).

- Kiểu đối từ loại: Đói cho sạch /rách cho thơm: (các từ có cùng từ loại đối với nhau: đối - rách; sạch - thơm).