I. NỘI DUNG ÔN TẬP
1. VHDG có hai đặc trưng cơ bản: tính tập thể, tính truyền miệng.
2. Ôn tập về thể loại
- VHDG Việt Nam có 12 thể loại:
- Đặc trưng của một số thể loại đã học:
+ Sử thi: quy mô lớn, hình tượng nghệ thuật hoành tráng, đề tài là những biến cố lớn lao trong đời sống cộng đồng.
+ Truyền thuyết: kể về các sự kiện/nhân vật lịch sử, yếu tố lịch sử đan xen yếu tố hư cấu.
+ Cổ tích: kể về những con người bé nhỏ, bất hạnh trong xã hội, yếu tố thần kì đậm đặc.
+ Truyện cười: kể về những sự việc xấu, trái tự nhiên với kết cấu chặt chẽ, kết thúc bất ngờ.
+ Ca dao: diễn tả nội tâm của con người, thường kết hợp với âm nhạc khi diễn xướng.
+ Truyện thơ: tự sự bằng thơ, phản ánh số phận và khát vọng của con người về hạnh phúc lứa đôi và sự công bằng xã hội.
3. Tổng hợp, so sánh các thể loại dựa trên các tác phẩm đã học:
4. Ôn tập về ca dao:
- Ca dao than thân thường là lời của người phụ nữ trong xã hội phong kiến. Thân phận của họ thường bị phụ thuộc vào những người khác trong xã hội, giá trị của họ không được trân trọng. Thân phận bé nhỏ ấy thường được hiện lên qua những so sánh ẩn dụ như tấm lụa đào, củ ấu gai, giếng giữa đàng,…
- Ca dao yêu thương tình nghĩa thường đề cập đến những tình cảm, phẩm chất của người lao động như tình bạn cao đẹp, tình yêu tha thiết, tình nghĩa thủy chung của con người trong cuộc sống và thông qua những hình ảnh biểu tượng như cái khăn, chiếc cầu, cây đa, bến nước, con thuyền, gừng cay, muối mặn…
- Ca dao hài hước nói lên tâm hồn lạc quan, yêu đời của người lao động dù cuộc sống nhiều vất vả, lo toan.
* Những biện pháp nghệ thuật thường sử dụng trong ca dao: lối so sánh ví von, các hình ảnh ẩn dụ, các mô tip quen thuộc,…
II. BÀI TẬP VẬN DỤNG
Câu 1:
- Nét nổi bật trong nghệ thuật miêu tả nhân vật anh hùng của sử thi: sử dụng các thủ pháp như so sánh, phóng đại, trùng điệp với trí tưởng tượng phong phú, bay bổng.
- Nhờ những thủ pháp trên, vẻ đẹp của người anh hùng sử thi được lí tưởng hóa trở nên kì vĩ, hoàn hảo, đại diện cho phẩm chất và vẻ đẹp của cả cộng đồng.
Câu 2: Lập bảng và trả lời theo mẫu:
Câu 3: Sự chuyển biến của Tấm từ yếu đuối, thụ động đến kiên quyết đấu tranh đòi lại sự sống và hạnh phúc cho mình:
+ Giai đoạn đầu: Tấm yếu đuối và thụ động, gặp khó khăn Tấm chỉ biết khóc và nhờ vào sự giúp đỡ của ông Bụt.
+ Giai đoạn sau: kiên quyết đấu tranh, ông Bụt không còn xuất hiện, Tấm hóa thân nhiều lần để sống, sau cùng trở lại làm người để giành lại hạnh phúc và trừng trị Cám.
Câu 4: Điền vào bảng sau:
Câu 5:
a. Điền tiếp vào các câu sau:
+ Thân em như hạt mưa sa
Hạt vào đài các, hạt ra ruộng cày
+ Thân em như giếng giữa đàng
Người khôn rửa mặt, người phàm rửa chân
+ Thân em như quả cau khô
Người thanh tham mỏng, người thô tham dày
+ Chiều chiều ra đứng ngõ sau
Trông về quê mẹ ruột đau chín chiều.
+ Chiều chiều mây phủ Sơn Trà
Lòng ta thương bạn nước mắt và lộn cơm.
+ Chiều chiều lại nhớ chiều chiều
Nhớ người yếm trắng dải điều thắt lưng.
=> Các mô thức Thân em, Chiều chiều có tác dụng nhấn mạnh, làm tăng hiệu quả biểu đạt và biểu cảm đến người nghe.
b. Các hình ảnh so sánh, ẩn dụ trong các bài ca dao đã học: tấm lụa đào, củ ấu gai, tấm khăn, ngọn đèn, trăng, sao, mặt trời. Người xưa lấy những hình ảnh này từ cuộc sống sinh hoạt và lao động bình thường nhưng sau khi nâng lên thành hình ảnh ẩn dụ thì đem lại hiệu quả biểu đạt và biểu cảm lớn (giúp bộc lộ tâm tư tình cảm sâu xa trong tâm hồn).
c. Sưu tầm ca dao:
- Ca dao nói về chiếc khăn, chiếc áo:
+ Gửi khăn, gửi áo, gửi lời
Gửi đôi chàng mạng cho người đàng xa.
+ Nhớ khi khăn mở trầu trao
Miệng chỉ cười nụ biết bao nhiêu tình.
+ Hôm qua tát nước đầu đình
Để quên chiếc áo trên cành hoa sen…
- Ca dao nói về nỗi nhớ của đôi lứa:
+ Nhớ ai em những khóc thầm
Hai hàng nước mắt đầm đầm như mưa.
+ Nhớ ai ra ngẩn vào ngơ
Nhớ ai, ai nhớ, bây giờ nhớ ai?
+ Nhớ ai bổi hổi bồi hồi
Như đứng đống lửa như ngồi đống than.
- Ca dao nói về cây đa, bến nước, con thuyền, gừng cay, muối mặn:
+ Tay nâng chén muối đĩa gừng
Gừng cay muối mặn xin đừng quên nhau.
+ Thuyền ơi có nhớ bến chăng
Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền
+ Cây đa cũ, bến đò xưa
Bộ hành có nghĩa nắng mưa cũng chờ.
+ Trăm năm đành lỗi hẹn hò
Cây đa bến cũ, con đò khác xưa.
d. Sưu tầm ca dao hài hước:
+ Xắn quần bắt kiến cưỡi chơi
Trèo cây rau má đánh rơi mất quần.
+ Làm trai cho đáng nên trai
Vót đũa cho dài ăn vụng cơm con.
+ Chồng người đi ngược về xuôi
Chồng em ngồi bếp sờ đuôi con mèo.
Câu 6: Sưu tầm thơ trung đại và hiện đại có sử dụng chất liệu văn học dân gian:
+ Truyện Kiều có câu:
Sầu đong càng lắc càng đầy
Ba thu dồn lại một ngày dài ghê
=> Ca dao có câu:
Ai đi muôn dặm non sông
Để ai chứa chất sầu đong vơi đầy.
+ Bài Bánh trôi nước của Hồ Xuân Hương có sử dụng mô tip Thân em:
Thân em vừa trắng lại vừa tròn
Bảy nổi ba chìm với nước non
=> Ca dao:
Thân em như tấm lụa đào
Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai.
+ Đoạn trích Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm có câu: Đất Nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm
+ Ca dao có bài Khăn thương nhớ ai.