Giáo án Ngữ văn 12 Bài Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài) mới nhất

Giáo án Ngữ văn 12 Bài Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài) – Mẫu giáo án số 1

Ngày soạn: ...............................................

Ngày giảng: .............................................

Tiết 55-56. Đọc văn. VỢ CHỒNG A PHỦ (Trích)

Tô Hoài

A. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Kiến thức : Giúp học sinh hiểu được:

- Nỗi thống khổ của người dân miền núi Tây Bắc dưới ánh sáng thống trị của phong kiến và thực dân. Vẻ đẹp tâm hồn, sức sống tiềm tàng mãnh liệt và quá trình vùng lên tự giải phóng của đồng bào vùng cao.

- Nghệ thuật xây dựng nhân vật sinh động, chân thực; miêu tả và phân tích tâm lí nhân vật sắc sảo, tinh tế; lối kể chuyện hấp dẫn ngôn ngữ mang phong vị và màu sắc dân tộc, giàu tính tạo hình và đầy chất thơ.

2. Kỹ năng:

- Củng cố, nâng cao các kĩ năng tóm tắt tác phẩm và phân tích nhân vật trong tác phẩm tự sự.

3. Tư duy, thái độ:

Giáo dục, bồi dưỡng lòng yêu thương, trân trọng số phận con người.

B. PHƯƠNG TIỆN

GV: Đọc SGK, SGV và tham khảo thêm tài liệu viết về“Vợ chồng A Phủ” .

HS: Đọc kỹ SGK và trả lời các câu hỏi trong phần Hướng dẫn học bài; Tìm đọc toàn văn truyện ngắn “Vợ chồng A Phủ”của Tô Hoài.

C. PHƯƠNG PHÁP

- Đọc những đoạn văn tiêu biểu để phân tích, đánh giá, nhận định.

- Vận dụng các phương pháp phân tích tác phẩm, so sánh, đối chiếu và khái quát, tổng hợp...

D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Ổn định lớp

Sĩ số: ………………………………………

2. Kiểm tra bài cũ: Giáo viên kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh.

3. Bài mới:

Hoạt động 1. Hoạt động trải nghiệm

Tô Hoài là nhà văn hàng đầu của nền văn học hiện đại Việt Nam. Sáng tác của Tô Hoài thể hiện vốn hiểu biết phong phú của nhà văn về đời sống, đặc biệt là sinh hoạt và phong tục ở làng quê ngoại thành Hà Nội và miền núi Tây Bắc với lối kể chuyện tự nhiên, sinh động, hóm hỉnh; cách miêu tả giàu chất tạo hình, ngôn ngữ phong phú, đậm tính khẩu ngữ, đậm chất dân gian và giàu chất thơ…Tập Truyện Tây Bắc(1953) là kết quả của chuyến nhà văn xâm nhập thực tế cùng bộ đội vào giải phóng Tây Bắc. Trong đó , Vợ chồng A Phủ là truyện ngắn được đánh giá hay nhất . Truyện gồm hai phần, viết về hai giai đoạn của cuộc đời Mị và A Phủ: Ở Hồng Ngài và ở Phiềng Sa. Bài học hôm nay sẽ giúp chúng ta tìm hiểu đoạn trích phần đầu của truyện : Mị và A Phủ ở Hồng Ngài.

HOẠT ĐỘNG CỦA GV

HOẠT ĐỘNG CỦA HS

TIẾT 55

Hoạt động 2. Hoạt động hình thành kiến thức mới

? Hãy trình bày những nét cơ bản về nhà văn Tô Hoài?

- Hãy kể tên những tác phẩm tiêu biểu của Tô Hoài ?

Hãy nêu vài nét chung về tác phẩm?

- Hoàn cảnh sáng tác?

- Đề tài?

- Nội dung cơ bản?

- Bố cục?

Là câu chuyện có thật mà tác giả nghe kể lại về một người lính Vệ quốc trong thời gian thực tế tại chiến khu Việt Bắc .

- Tóm tắt tác phẩm?

?Cách giới thiệu nhân vật Mị có gì đặc biệt?

Trước khi bị bắt về làm dâu nhà Pá Tra, Mị là cô gái như thế nào ?

Khi có nguy cơ trở thành món hàng bị trao đổi, Mị đã nói với bố điều gì, em hiểu gì về Mị qua câu nói ấy ?

Nhận xét gì về cuộc đời của Mị trước khi làm dâu nhà thống lí Pá Tra?

Nguyên nhân nào Mỵ bị đẩy vào hoàn cảnh dâu gạt nợ?

Số phận của Mị khi về làm dâu nhà thống lí Pá Tra như thế nào?

- Công việc và thái độ của Mị như thế nào?

- Nỗi khổ về tinh thần của Mị như thế nào?

- Cuộc sống của Mị ở nhà thống lí Pá Tra như thế nào?

+ Không gian sống?

+ Nhận thức về thời gian?

+ Các mối quan hệ của Mị?

- Thái độ của Mị đối với cuộc sống như thế nào?

Diễn biến tâm trạng và hành động của Mị trong đêm mùa xuân về như thế nào?

- Điều gì làm Mị trỗi dậy sức sống mãnh liệt ấy?

- Quá trình thức tỉnh của Mị như thế nào?

lén uống rượu =>nhớ lại =>

tín hiệukí ức

thấy mình còn trẻ =>

ý thức

muốn đi chơi=>

khao khát

chuẩn bị đi chơi.

hành động

Diễn biến tâm lí của Mị khi cởi trói cho A Phủ ?

Thản nhiên=>xúc động=>suy nghĩ

quenđồng cảmý thức

=>cắt dây trói cho A Phủ

hành động

Sự lạnh lẽo, tê dại của tâm hồn đã cướp đi của Mị lòng thương người, sự nhạy cảm với nỗi khốn khổ của người khác bị tê liệt. Đây là mất mát cuối cùng và lớn nhất của người phụ nữ.

một dòng nước mắt lấp lánh bò xuống hai hõm má đã xám đen lại”, sự tuyệt vọng trước cái chết đang đến gần khiến Mị nhớ lại tình cảnh của mình cũng từng bị trói và thấy được tội ác của cha con Pá Tra . Đây là lần đầu tiên Mỵ nhận thức một cách sâu sắc tội ác của cha con nhà thống lý Pá Tra. Chính lúc ấy, lòng thương người lấn át nỗi thương thân và chiến thắng cả nỗi sợ hãi.

Hết tiết 55, chuyển sang tiết 56

Sĩ số: ………………………..

Ấn tượng của em về nhân vật A Phủ?

- Số phận của A Phủ?

- Tính cách của A Phủ?

Những nét độc đáo trong quan sát và diễn tả của tác giả về đề tài miền núi?

- Nếp sinh hoạt?

- Phong tục?

- Thiên nhiên?

- Giọng điệu?

Hoạt động 3. Hoạt động thực hành

Nhận xét về giá trị nhân đạo của tác phẩm?

I. Tìm hiểu chung

1. Tác giả

- Ông là nhà văn lớn, có số lượng tác phẩm đạt kỉ lục trong nền văn học Việt Nam hiện đại bằng con đường tự học.

- Viết theo xu hướng hiện thực thiên về diễn tả sự thật của đời thường. Ông hấp dẫn người đọc ở lối trần thuật của một người từng trải, hóm hỉnh, đôi lúc tinh quái những luôn sinh động nhờ vốn từ vựng giàu có, phần lớn là bình dân và thông tục nhưng nhờ phép sử dụng đắc địa và tài ba , đầy ma lực và mang sức lay chuyển tâm tư người đọc.

- Có vốn hiểu biết sâu sắc, đặc biệt là những nét lạ trong phong tục, tập quán ở nhiều vùng khác nhau của đất nước và trên thế giới. Ông được mệnh danh là nhà văn của đề tài Hà Nội, của đề tài miền núi bên cạnh nhiều đóng góp đặc sắc khác.

2.Tác phẩm

- Hoàn cảnh sáng tác: 1952 trong chuyến đi thực tế ở Tây Bắc.

- Đề tài: viết về người nông dân miền núi.

- Nội dung:Cuộc sống của người dân miền núi dưới ách thống trị của chế độ phong kiếnvà sự thức tỉnh của họ trong cuộc đấu tranh để tự giải phóng và góp phần giải phóng quê hương.

- Kết cấu: có 3 phần

+ Phần 1: Kể về Mị và cảnh sống của Mị

+ Phần 2: Kể về A Phủ ( đánh A Sử, xử kiện )

+Phần 3: Mị cứu A Phủ, cùng chạy trốn đến Phiềng Sa.

*Tóm tắt

- Mị, một cô gái xinh đẹp, yêu đời, có khát vọng tự do, hạnh phúc bị bắt về làm con dâu gạt nợ cho nhà Thống lí Pá Tra.

- Lúc đầu Mị phản kháng nhưng dần dần trở nên tê liệt, chỉ “lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa”.

- Đêm tình mùa xuân đến, Mị muốn đi chơi nhưng bị A Sử (chồng Mị) trói đứng vào cột nhà.

- A Phủ đánh A Sử nên nên đã bị bắt, bị phạt vạ và trở thành kẻ ở trừ nợ cho nhà Thống lí.

- Không may hổ vồ mất 1 con bò, A Phủ đã bị đánh, bị trói đứng vào cọc đến gần chết.

- Mị đã cắt dây trói cho A Phủ, 2 người chạy trốn đến Phiềng Sa.

- Mị và A Phủ được giác ngộ, trở thành du kích

II. Đọc hiểu văn bản

1. Nhân vật Mị

* Cách giới thiệu: cô gái “ngồi quay sợi gai bên tảng đá trước cửa, cạnh tàu ngựa” và “Lúc nào cũng vậy ... cô ấy cũng cúi mặt, mặt buồn rười rượi”.

=> Cách vào truyện gây ấn tượng nhờ tác giả đã tạo ra những đối nghịch:

- Một cô gái lẻ loi, âm thầm gần như lẫn vào các vật vô tri trong khung cảnh đông đúc, tấp nập của gia đình thống lí Pá Tra.

- Cô ấy là con dâu của một gia đình quyền thế, giàu có “nhiều nương, nhiều bạc, nhiều thuốc phiện nhất làng” nhưng sao lúc nào cũng “cúi mặt” nhẫn nhục và “mặt buồn rười rượi”?

Đây là thủ pháp tạo tình huống “có vấn đề” trong lối kể chuyện truyền thống, giúp tác giả mở lối người đọc cùng tham gia hành trình tìm hiểu những bí ẩn của số phận nhân vật.

a. Trước khi về làm dâu nhà thống líPá Tra

- Mị là cô gái xinh đẹp, yêu đời, chăm chỉ, tự trọng, hiếu thảo, có tài thổi sáo hay, có một tình yêu đẹp ® đáng được hưởng hạnh phúc.

- Có khát vọng sống mãnh liệt: khao khát hạnh phúc do mình lựa chọn, từ chối làm dâu nhà giàu.

=> Lẽ ra Mị phải được hạnh phúc. Nhưng không ngờ đó chính là nguyên nhân dẫn cô đến những bi kịch đau khổ:phải trả món nợ truyền kiếp cho gia đình, trở thành con dâu gạt nợ. Từ đấy bông hoa của núi rừng bị nhấn chìm trong kiếp sống tôi đòi.

b. Từ khi bị bắt về nhà thống lí Pá Tra

Con dâu gạt nợ: con dâu + con nợ => con nợ chung thân.

* Thể xác:

- Công việc; làm việc cả ngày lẫn đêm, khổ hơn trâu ngựa (so sánh).

- Thái độ: cúi mặt, nghĩ ngợi, nhớ đi nhớ lại những công việc như nhau, suốt năm suốt đời cũng thế => làm theo quán tính, thói quen bào mòn ý thức của Mị, biến Mị trở thành cái xác không hồn.

- Mị bị đánh đập hành hạ.

* Tinh thần: Mị là nạn nhân của chế độ:

- Cường quyền: cha con thống lí Pá Tra bắt Mị về làm con dâu gạt nợ, không cần biết đến khát khao của Mị.

- Nam quyền: chưa bao giờ được hưởng hạnh phúc lứa đôi, chỉ là vật sử dụng.

- Thần quyền: tục lệ cúng trình ma làm Mị không dám trốn.

* Cuộc sống:

- Không gian: Căn buồng Mị là một ẩn dụ độc đáo, gây ám ảnh ngột ngạt, bức bối về nhà tù rùng rợn, địa ngục chốn trần gian- giam hãm tâm hồn và cuộc đời của Mị.

- Thời gian: không biết mùa nào đã về, con chim nào bay qua cửa sổ, không phân biệt được thời gian giữa sáng và chiều.

=> Không có ý niệm về không gian và thời gian, nghĩa là Mị không có ý niệm về sự tồn tại của mình nữa.

- Mối quan hệ: không người tri âm tri kỉ, chỉ ra vào lặng lẽ trong những đếm dài và buồn, làm bạn với ngọn lửa.

* Thái độ của Mị:

- Ban đầu: phản kháng quyết liệt, định ăn lá ngón tự tử.

- Sau đó: bố chết, món nợ và lòng hiếu thảo không ràng buộc nhưng Mị không nghĩ đến cái chết vì “Mị quen khổ rồi” Þ sự áp bức quá lâu của cường quyền và thần quyền đã làm tê liệt tinh thần phản kháng, bị tâm lí nô lệ đầu độc.

Những đau khổ và cực nhọc đã cướp đi tuổi thanh xuân của Mị và biến Mị thành con người nhẫn nhục- tiêu biểu cho số phận người phụ nữ nghèo dưới ách thống trị của phong kiến miền núi.

c. Sức sống tiềm tàng của Mị: (ngoại cảnh tác động làm trỗi dậy mạnh mẽ).

Vẻ đẹp của mùa xuân và tiếng sáo – âm thanh của sự thức tỉnh, đã từng bước làm hồi sinh tâm hồn Mị.

Tiếng sáo Mị

1-ngoài đồi núilấp ló→ rủ bạn thiết tha bổi hổi.

2-đầu làng → văng vẳnggọi bạn → sống về ngày trước

3-ngoài đườnglơ lửng → goị bạn yêu muốn đi chơi.

4- trong đầu → rập rờn→ chuẩn bị đi chơi.

5-bị trói → Mị im lặng như không biết mình bị trói vẫn nghe tiếng sao đưa Mị theo những cuộc chơi.

- Tiếng sáo từ xa đến gần, từ ngoài vào trong, lúc đầu chỉ là tiếng gọi của cuộc đời, sau đó là tiếng gọi của chính khát khao trong Mị. Tiếng sao mỗi lúc một thiết tha hơn: ban đầu là gọi bạn, sau đó là gọi bạn yêu.

- Không khí sinh động, náo nức của mùa xuân, cùng với tiếng sáo Mị đã từng bước thức tỉnh ý thức làm người, Mị nhẩm lời bài hát.

+ Lén uống rượu: như để đạp đổ, phá vở, giải toả một cái gì trầm uất bấy lâu trong lòng Þ tín hiệu bắt đầu thoát khỏi ranh giới của sự cam chịu.

+ Men rượu và tiếng sáo gọi bạn tình làm Mị nhớ lại những đêm xuân tình, những ngày tuổi trẻ Þ kí ức trở về, chất người đích thực cũng trở về với Mị. Mị thấy mình còn trẻ Þý thức rõ rệt về bản thân, có khả năng sống hạnh phúc và trở lại làm người.

+ Khao khát muốn đi chơi trong đêm tình và muôn ăn lá ngón tự tửÞkhao khát sống hồi sinh.

+ Tiếng sáo gọi bạn yêu thức tỉnh: Mị xắn mở bỏ vào đĩa đèn cho buồng sáng lên, chuẩn bị đi chơi với kí ức tươi đẹp của thời thanh xuân quên cả cảnh mình bị trói. Mị hành động thật khỏe khoắn chứ không lầm lũi, âm thầm nữa.

Þ Như vậy, đòn roi của cường quyền, bóng ma của thần quyền không dập tắt được khát khao mãnh liệt, không huỷ diệt được sức sống tiềm tàng bên trong con người. Nhưng nguồn sức sống vừa mới trỗi dậy đã bị dập tắt một cách tàn nhẫn bởi vòng dây trói của ASử. Từ đây, Mị càng chìm vào chai sạn hơn trước. Phút giây tự phát này không giải thoát được cuộc đời Mị nhưng nó có ý nghĩa của sự thức tỉnh.

d. Mị cởi trói cho A Phủ và cùng A Phủ trốn khỏi Hồng Ngài

- Nguyên nhân của sự việc là do A Phủ để mất bò, bị trói đứng .

- Tâm trạng của Mị trước cảnh A Phủ bị trói:

+ Lúc đầu : Mị thản nhiên, lạnh lùng, vô cảm vì đã tê dại chai lì, quá đau khổ và quen với cảnh tàn bạo của nhà thống lí.

+ Về sau: giọt nước mắt cơ cực, bất lực, tuyệt vọng đã đánh thức nỗi đau lắng chìm trong Mị Þ Mị xúc động, đồng cảm + tình thương Þ hành động quyết liệt, liều lĩnh: cởi trói cho A Phủ và chạy- lúc ấy niềm khao khát sống bùng cháy trong Mị.

* Tóm lại:

- Đây là kết quả tất yếu của một sức sống, một khát vọng sống tiềm tàng, âm ỉ bấy lâu nay, một quá trình bị đè nén, áp bức.

- Đây là chi tiết bản lề phân đôi tác phẩm, làm cho tác phẩm có kết cấu hợp lí, đánh dấu quá trình tự phất đến tự giác của Mị và A Phủ.

Mị là một người có nhiều nét đẹp: giàu tình thương và có tinh thần phản kháng.

2. Nhân vật A Phủ:

a. A Phủ với số phận đặc biệt:

- Chàng trai miền núi nghèo, mồ côi cha mẹ từ nhỏ, sống tự do giữa núi rừng.

- Là một mầm sống khoẻ mạnh, vượt qua được sự sàng lọc nghiệt ngã của tự nhiên.

- Lớn lên giữa núi rừng, A Phủ trở thành chàng trai Mông khoẻ mạnh “chạy nhanh như ngựa”, “biết đúc lưỡi cày, biết đục cuốc, lại cày giỏi và săn bò tót rất bạo”.

=>Niềm ao ước của nhiều cô gái trẻ.

b. A Phủ với cá tính đặc biệt:

Tính cách gan góc được bộc lộ từ năm lên mười. Cá tính ấy được cuộc sống hoang dã nơi núi rừng cùng hoàn cảnh ở đợ, làm thuê nhiều cực nhọc, vất vả hun đúc để trở thành một chàng trai có tính cách mạnh mẽ, táo bạo:

- Dám đánh con quan (một thứ con trời) không quan tâm đến hậu quả. Động từ: chạy vụt ra, ném, lăng, xộc tới, nắm cái vòng cổ, kéo đạp đầu xuống, xé vai áo, đánh tới tấp,.. hành động nhanh gấp cho thấy sức mạnh và tính cách của A Phủ.

- Công việc “đốt rừng, cày nương...chăn ngựa”, “bôn ba rong ruổi ngoài gò ngoài rừng”. Thân phận của một kẻ ở đợ trừ nợ nhưng A Phủ vẫn là một chàng trai tự do: mải mê bẫy nhím => tâm hồn phóng khoáng, hồn nhiên không bị tiêu diệt hẳn.

- Để hồ vồ mất con bò nhưng vẫn thản nhiên không sợ cái uy của bất cứ ai => gan góc, không sợ chết.

- Khi bị trói, nhai đứt hai vòng dây => vẫy vùng nhưng không thoát được = khóc, tuyệt vọng.

3. Những nét đặc sắc về nghệ thuật

* Nghệ thuật khắc hoạ tính cách nhân vật Mị và A Phủ sống động và chân thực:

- Nhân vật Mị được khắc hoạ từ cái nhìn bên trong, nhằm giúp ta khám phá và phát hiện vẻ đẹp ở nhân vật tiềm lực sống của nội tâm.

- Nhân vật A Phủ được nhìn từ bên ngoài, tạo điểm nhấn về tính cách ở những hành động, giúp ta thấy rõ vẻ đẹp của A Phủ qua sự gan góc, táo bạo, mạnh mẽ.

* Lối viết thiên về hiện thực, đời thường:

- Phát hiện mới mẻ về nét là trong tập quán và phong tục (cướp vợ, trình ma, đánh nhau, xử kiện, óp đồng, đêm tình mùa xuân, trói đứng...).

- Khả năng quan sát tìm tòi đã tạo dựng bối cảnh, tình huống, miêu tả thiên nhiên sống động, đầy chất thơ (cảnh mùa xuân về trên núi cao, lời ca và giai điệu tiếng sáo trong đêm tình mùa xuân, cảnh uống rượu ngày tết,...).

- Giọng điệu trữ tình, hấp dẫn và lôi cuốn bằng sự từng trải tinh tế, bằng sự gia giảm đúng liều lượng phong vị và màu sắc dân tộc; ngôn ngữ giản dị, phong phú và đầy sáng tạo, mang đậm bản sắc riêng.

III. Ghi nhớ: (SGK)

IV. Luyện tập: Giá trị nhân đạo của tác phẩm:

- Đề cao, ca ngợi những phẩm chất tốt đẹp của Mị và A Phủ.

- Thông cảm, xót thương cho số phận của hai nhân vật.

- Lên án, tố cáo thế lực phong kiến miền núi đã áp bức, bóc lột người dân nghèo.

- Trân trọng khát vọng sống của Mị và A Phủ.

- Chỉ ra lối thoát: tự giải thoát cho mình và đi theo cách mạng.

Hoạt động 5. Hoạt động bổ sung

4. Củng cố: Nhấn mạnh số phận nhân vật, sức sống tiềm tàng khát vọng hạnh phúc của người dân miền núi.

5. Dặn dò:

- Học bài cũ.

- Chuẩn bị bài viết số 5- nghị luận văn học.

*******************************

Giáo án Ngữ văn 12 Bài Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài) – Mẫu giáo án số 2

Tiết thứ: 55-56

VỢ CHỒNG A PHỦ

(Tô Hoài)

A. MỤC TIÊU:

Giúp học sinh hiểu được:

-Cuộc sống cực nhọc, tăm tối và quá trình đồng bào các dân tộc vùng cao Tây Bắc vùng lên tự giải phóng khỏi cách áp bức, kìm kẹp của bọnchúa đất thống trị cấu kết với thực dân.

-Giá trị nhân đạo của tác phẩm trong việc khẳng định sức sống tiềm tàng của con người lao động.

-Những đóng góp của nhà văn trong việc khắc hoạ tính cách nhân vật, sự tinh tế trong việc diễn tả cuộc sống nội tâm, sở trường quan sát, miêu tả những nét riêng về phong tục, tập quán và lối sông của người H'mông, nghệ thuật trần thuật linh hoạt, lời văn tinh tế mang màu sắc dân tộc và giàu chất thơ.

B. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY:

C. CHUẨN BỊ GIÁO CỤ:

* Giáo viên: Soạn giáo án.

* Học sinh: Soạn bài.

D. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:

1. Ổnđịnh lớp - kiểm tra sĩ số:

2. Kiểm tra bài cũ:

3. Nội dung bài mới:

a. Đặt vấn đề: Tô Hoài thuộc thế hệ nhà văn cầm bút từ trước Cách mạng Năm 1952, ông đi cùng bộ đội vào giải phóng Tây Bắc. Với thế mạnh của một nhà văn phong tục, Tô Hoài đã nhanh chóng nắm bắt được hiện thực cuộc sống đồng bào các dân tộc: Thái, Mường, H'mông …và ông đã viết liền một hơi 3 tác phẩm gộp lại thành tập "Truyện Tây Bắc" dày dặn trong đó tiêu biểu nhất là Vợ chồng A Phủ.

b. Triển khai bài dạy:

Hoạt động thầy và tròs

Nội dung kiến thức

Học sinh đọc.

Hãy nêu những nét chính về tác giả Tô Hoài?

Giáo viên giới thiệu thêm về tập Truyện Tây Bắc gồm 3 truyện ngắn

-Giáo viên giới thiệu sơ lược nội dung cốt truyện

-Đọc, tóm tắt

-Nhân vật Mị được giới thiệu như thế nào? Có nhận xét gì về nghệ thuật miêu tả?

-Tác giả thường để cho nhân vật xuất hiện trong những không gian như thế nào trong gia đình thống lý?

Giáo viên bình chi tiết này.

-Hành động, vẻ ngoài của Mị được tác giả khắc hoạ qua những chi tiết nào?

-Em có nhận xét gì về cuộc đời của Mị? Nêu những thủ pháp nghệ thuật mà tác giả đã sử dụng để khắc hoạ cuộc đời nhân vật?

*Giáo viên bình: Khát vọng hạnh phúc có thể bị vùi lấp nhưng không hề tiêu tan - ẩn đằng sau sự im lặng là cả một khát vọng sống cực kỳ mãnh liệt - chi tiết nào thể hiện điều đó?

-Yếu tố nào làm sống lại khát vọng sống trong Mị? Chi tiết Mị xắn mỡ bỏ vào đĩa đèn có ý nghĩa gì? Cảm giác của Mị khi bị trói?

-Sức sống mãnh liệt của Mị được thể hiện rõ nhất qua chi tiết nào?

-Nhận xét chung về cuộc đời của Mị?

- Nhân vật A Phủ được khắc hoạ qua những chi tiết nào? Nhận xét gì về cuộc đời và số phận?

-Cảnh xử kiện được diễn ra trong không gian, thời gian như thế nào?

- Cha con thống lý đại diện cho ai?

- Nêu những thành công về mặt nghệ thuật của tác phẩm?

Đánh giá chung về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm?

I. Vài nét chung.

1. Tiểu dẫn.

a. Tác giả: Tên khai sinh: Nguyễn Sen.

- Sinh năm: 1920.

-Quê nội ở Thanh Oai- Hà Đông.

-Viết văn từ trước Cách mạng - sáng tác với nhiều thể loại Số lượng tác phẩm đạt kỷ lục trong nền văn học Việt Nam hiện đại.

- 1996: Được tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về Văn học Nghệ thuật.

- Một số tác phẩm tiêu biểu: Dế Mèn phiêu lưu ký (1941), O chuột (1942), Truyện Tây Bắc (1953)…

b. Tác phẩm:In trong tập "Truyện Tây Bắc"- Giải nhất Hội Văn nghệ Việt Nam 1954-1955.

II. Đọc - hiểu văn bản.

1. Đọc.

2. Tìm hiểu văn bản.

a. Nhân vật Mị:

* Cuộc đời làm dâu gạt nợ:

-Thời gian: "Đã mấy năm", nhưng "từ năm nào cô không nhớ …" ®không còn ý thức về thời gian, không còn ý thức về cuộc đời làm dâu gạt nợ.

-Không gian: tảng đá trước cửa, cạnh tàu ngựa…khe suối…

+ Căn buồng kín mít.

ÞKhông gian hẹp, cố định, quen thuộc, tăm tối, gợi cuộc đời tù hãm, bế tắc, luẩn quẩn…

- Hành động, dáng vẻ bên ngoài:

+ Cúi mặt, buồn rười rượi, đêm nào cũng khóc …

+ Trốn về nhà, định tự tử …

+ Cúi mặt, không nghĩ ngợi… vùi vào làm việc cả ngày và đêm.

-Suy nghĩ: Tưởng mình là con trâu, con ngựa nghĩ rằng "mình sẽ ngồi trong cá lỗ vuông ấy mà trông ra đến bao giờ chết thì thôi…".

+ Ngày Tết: chẳng buồn đi chơi…

® Nghệ thuật miêu tả sinh động, cách giới thiệu khéo léo, hấp dẫn, nghệ thuật tả thực, tương phản (giữa nhà thống lý giàu có với cô con dâu luôn cúi mặtkhông gian căn guồng chật hẹp với không gian thoáng rộng bên ngoài).

ÞCuộc đời làm dâu gạt nợ là cuộc đời tôi tớ. Mị sông tăm tối, nhẫn nhục trong nỗi khổ vật chất thể xác, tinh thần…khônghy vọng có sự đổi thay.

*Sức sống tiềm tàng:

- Thời con gái: Vốn là một cô gái trẻ đẹp, có tài thổi sáo, có nhiều người say mê - có tình yêu đẹp.

- Khi xuân về:

+Nghe - nhẩm thầm-hát.

+ Lén uống rượu-lòng sống về ngày trước.

+ Thấy phơi phới - đột nhiên vui sướng.

+ Muốn đi chơi (nhắc 3 lần).

ÞKhát vọng sống trỗi dậy

-Bị A Sử trói đứng:

+ Như không biết mình bị trói.

+ Vẫn nghe tiếng sáo …

+Vùng đi - sợ chết.

ÞKhát vọng sống vô cùng mãnh liệt.

Khi cởi trói choA Phủ:

+ Lúc đầu: vô cảm " A Phủ có chết đó cũng thế thôi ".

+ Thấy nước mắt của A Phủ: thương mình, thương người.

® Mị cởi trói cho A Phủ - giải phóng cho A Phủ là giải phóng cho chính mình.

ÞHành động có ý nghĩa quyết định cuộc đời Mị-là kết quả tất yếu của sức sống vốn tiềm tàng trong tâm hồn người phụ nữ tưởng suốt đời cam chịu làm nô lệ.

Þ Cuộc đời Mị là cuộc đời nô lệ điển hình của người phụ nữ dưới chế độ cũ.

b. Nhân vật A Phủ.

* Cuộc đời:

- Lúc nhỏ: Mồ côi, sống lang thang ®Bị bắt bán - bỏ trốn.

- Lớn lên: Biết làm nhiều việc. Khoẻ mạnh, không thể lấy nổi vợ vì nghèo.

+Dám đánh con quan ®Bị phạt vạ ® làm tôi tớ cho nhà thống lý.

+ Bị hổ ăn mất bò ® Bị cởi trói, bị bỏ đói…

* Sức sống mãnh liệt:

- Bị trói: Nhay đứt 2 vòng dây mây quật sức vùng chạy ® Khát khao sống mãnh liệt.

ÞCuộc đời A Phủ cũng là một cuộc đời nô lệ điển hình.

3. Cảnh xử kiện:

-Diễn ra trong khói thuốc phiện mù mịt tuôn ra từ các lỗ cửa sổ như khói bếp …

- Người đánh, người quỳ lạy, kể lể, chửi bới. Xong một lượt đánh, kể chửi lại hút. Cứ thế từ trưa đến hết đêm

- A Phủ gan góc quỳ chịu đòn chỉ im lặng như tượng đá…

- Cảnh cho vay tiền: Kỳ quặc…Biểu hiện đậm nét sự tàn ác dã man của bọn thống trị miền núi.

ÞHủ tục và pháp luật nằm trọn trong tay bọnchúa đất nên kết quả: A Phủ trở thành con ở trừ nợ đời đời kiếp kiếpcho nhà thống lý Pá Tra.

Þ Cha con thống lý Pá Tra điển hình cho giai cấp thống trị phong kiến miền núi ở Tây Bắc nước ta trước Cách mạng.

4. Vài nét nghệ thuật:

+ Nghệ thuật xây dựng nhân vật, miêu tả tâm lí: nhân vật sinh động, có cá tính đậm nét (Với Mị, tác giả ít miêu tả hành động, dùng thủ pháp lặp lại có chủ ý một số nét chân dung gây ắn tượng sâu đậm, đặc biệt tác giả miêu tả dòng ý nghĩ, tâm tư, nhiều khi là tiềm thức chập chờn…Với A Phủ, tác giả chủ yếu khắc hoạ qua hành động, công việc, những đối thoại giản đơn).

+Nghệ thuật miêu tả phong tục tập quán của Tô Hoàirất đặc sắc với những nét riêng (cảnh xử kiện, không khí lễ hội mùa xuân, những trò chơi dân gian, tục cướp vợ, cảnh cắtmáu ăn thề,…).

+ Nghệ thuật miêu tả thiên nhiên miền núivới những chi tiết, hình ảnh thấm đượm chất thơ.

+ Nghệ thuật kể chuyện tự nhiên, sinh động, hấp dẫn.

+ Ngôn ngữ tinh tế, mang đậm màu sắc miền

núi.

IV. Tổng kết.

Qua việc miêu tả cuộc đời, số phận của Mị và A Phủ, nhà văn đã làm sống lại quãng đời tăm tối, cơ cực của người dân miền núi dưới ách thống trị dã man của bọn chúa đất phong kiến, đồng thời khẳng định sức sống tiềm tàng, mãnh liệt không gì huỷ diệt được của kiếp nô lệ, khẳng định chỉ có sự vùng dậy của chính họ, được ánh sáng Cách mạng soi đường đến một cuộc đời tươi sáng. Đó chính là giá trị hiện thực sâu sắc, giá trị nhân dạo lớn lao, tiến bộ của Vợ chồng A Phủ. Những giá trị này đã giúp cho Tô Hoài, tác phẩm của Tô Hoàiđứng vững trước thử thách của thời gian và được nhiều thế hệ bạn đọc yêu thích.

4. Củng cố: Nắm: Những nét chính về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm.

5. Dặn dò: Tiết sau học Tiếng Việt.