Giáo án Ngữ văn 12 Bài Giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt – Mẫu giáo án số 1
Ngày soạn: ...............................................
Ngày giảng: .............................................
Tiết 5. Tiếng Việt. GIỮ GÌN SỰ TRONG SÁNG CỦA TIẾNG VIỆT
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
Giúp HS:
1. Kiến thức: Nhận thức được sự trong sáng của tiếng Việt biểu hiện ở một phương diện cơ bản và là một yêu cầu đối với việc sử dụng tiếng Việt.
2. Kĩ năng: Nâng cao kĩ năng sử dụng tiếng Việt (nói, viết) để đạt được yêu cầu trong sáng.
3. Tư duy, thái độ: Có ý thức, thói quen giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt khi sử dụng; luôn nâng cao hiểu biết về tiếng Việt và rèn luyện các kĩ năng sử dụng tiếng Việt.
B.PHƯƠNG TIỆN :
- GV: Sách giáo khoa Ngữ văn 12 – tập 1.
Sách giáo viên Ngữ văn 12 – tập 1.
- HS: Sách giáo khoa Ngữ văn 12 – tập 1, vở soạn, vở ghi.
C. PHƯƠNG PHÁP:
GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp gợi tìm, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.
D.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Ổn định lớp
Sĩ số: ……………………………
2. Kiểm tra bài cũ:
- Nêu và phân tích ngắn gọn quan điểm sáng tác của Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh.
- Trình bày tóm tắt phong cách nghệ thuật của Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh.
3. Bài mới:
Hoạt động 1. Hoạt động trải nghiệm
Đã là người Việt Nam thì bất cứ ai trong chúng ta cũng biết sử dung tiếng Việt trong công việc giao tiếp hàng ngày, nhưng sử dụng tiếng Việt như thế nào để đảm bảo sự trong sáng và đạt hiệu quả cao? Đó là điều chúng ta sẽ tìm hiểu trong bài học hôm nay.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV |
HOẠT ĐỘNG CỦA HS |
Hoạt động 2: Hoạt động hình thành kiến thức mới Hướng dẫn học sinh tìm hiểu về sự trong sáng của tiếng Việt. - Thao tác 1: Giải thích khái niệm trong sáng của tiếng Việt. |
I. Sự trong sáng của tiếng Việt: o “Trong”: có nghĩa là trong trẻo, không có chất tạp, không đục. o “Sáng”: là sáng tỏ, sáng chiếu, sáng chói, nó phát huy cái trong, nhờ đó phản ánh được tư tưởng và tình cảm của người Việt Nam ta, diễn tả trung thành và sáng tỏ những điều chúng ta muốn nói |
- Thao tác 2: Đưa ra ngữ liệu và yêu cầu học sinh phân tích: + GV: Đọc và so sánh ba câu văn trong SGK, xác định câu nào trong sáng, câu nào không trong sáng? Vì sao? |
o Câu đầu: không trong sáng vì cấu tạo câu không đúng quy tắc (chuẩn mực) ngữ pháp tiếng Việt. o Hai câu sau: đạt được sự trong sáng vì cấu tạo câu theo chuẩn mực ngữ pháp của tiếng Việt. |
+ GV: Qua đó theo em biểu hiện thứ nhất của trong sáng tiếng Việt là gì? + GV: Có trường hợp tiếng Việt được sử dụng linh hoạt, sáng tạo, có sự biến đổi, lúc đó tiếng Việt có đảm bảo được sự trong sáng hay không? Hãy phân tích câu thơ của Nguyễn Duy và câu văn của chủ tịch Hồ Chí Minh để trả lời câu hỏi trên. + GV: Các từ ngữ dùng sáng tạo trong câu thơ của Nguyễn Duy là những từ nào? Chúng có nét nghĩa mới nào? Chúng được dùng theo biện pháp tu từ nào? + GV: Trong câu văn của Bác, từ “tắm” được dùng theo nghĩa mới là gì? Có phù hợp với quy tắc tiếng Việt hay không? |
- Thể hiện ở chuẩn mực và việc tuân thủ đúng chuẩn mực của tiếng Việt o Phát âm theo chuẩn của một phương ngữ nhất định, chú ý cách phát âm ở phụ âm đầu, phụ âm cuối, thanh điệu. o Tuân theo quy tắc chính tả, viết đúng phụ âm đầu, cuối, thanh điệu các từ khó. o Khi nói viết phải dùng từ đúng nghĩa và đầy đủ các thành phần câu. - Trong câu thơ của Nguyễn Duy, các từ “lưng, áo, con” được dùng theo nghĩa mới nhưng vẫn theo quy tắc ẩn dụ. - Trong câu văn của Bác, từ “tắm” được dùng theo nghĩa mới và đặc điểm ngữ pháp mới. Nhưng đó vẫn là sự chuyển nghĩa nghĩa và đặc điểm ngữ pháp theo quy tắc của tiếng Việt. - Những sự chuyển đổi, sáng tạo vẫn đảm bảo sự trong sáng khi tuân thủ theo những quy tắc chung của tiếng Việt. |
+ GV: Nhận xét về các từ ngữ nước ngoài được sử dụng trong câu văn của SGK? + GV: Trong sáng thì không cho phép pha tạp, vẩn đục. Vậy sự trong sáng của tiếng Việt có cho phép pha tạp của yếu tố ngon ngữ khác không? Qua ví dụ trên, em rút ra biểu hiện thứ hai của sự trong sáng của tiếng Việt là gì? + GV: Nêu thêm ví dụ: o Tổng thống và phu nhân. (Cần) o Chị là người vợ thương chồng thương con (không dùng phu nhân thay cho người vợ). o Báo Thiếu niên nhi đồng. (Cần) o Trẻ em lang thang cơ nhỡ. (Không dùng Thiếu niên nhi đồng thay cho trẻ em) à Hiện tượng lạm dụng tiếng nước ngoài chỉ làm vẩn đục tiếng Việt. |
- Câu văn có những từ ngữ nước ngoài được sử dụng không cần thiết vì tiếng Việt vẫn có những từ ngữ thay thế tương xứng. - Tiếng Việt không cho phép pha tạp, lai căng, sử dụng tuỳ tiện, không cần thiết những yếu tố của ngôn ngữ khác. |
+ GV: Nêu ví dụ 5: Đoạn hội thoại trong SGK trang 33 + GV: Phân tích tính lịch sự, có văn hoá trong lời nói của các nhân vật trong đoạn hội thoại? + GV: Vậy theo em, sự trong sáng của tiếng Việt còn thể hiện ở phương diện nào? |
-Tính lịch sự, có văn hoá trong lời nói thể hiện ở cách xưng hô, thưa gửi, cách sử dụng từ ngữ: o Cách xưng hô: Ông giáo: Cụ với tôi, ông với con à thể hiện sự kính trọng, thân thiết gần gũi. Lão Hạc: Ông giáo, chúng mình, tôi với ông à thể hiện sự tôn trọng của Lão Hạc đối với ông giáo oCách thưa gửi của Lão Hạc với ông giáo: “ Vâng! Ông giáo dạy phải” à Sự trân trọng, tin tưởng và có phần ngưỡng mộ của lão Hạc với ông giáo o Các từ ngữ: trong sáng, rõ ràng, nhã nhặn, lịch sự - Lời nói thô tục, bất lịch sự sẽ làm mất đi vẻ trong sáng của tiếng Việt, phải có tính lịch sự, văn hoá. |
Hoạt động 3: Hoạt động thực hành Hướng dẫn học sinh luyện tập - Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh làm bài tập 1 + GV: Gọi HS đọc bài tập 1, xác định yêu cầu của bài + GV: Yêu cầu HS tìm những từ ngữ tiêu biểu mà tác giả dùng để miêu tả diện mạo hoặc tính cách nhân vật trong Truyện Kiều? |
II. Luyện tập: 1. Bài tập 1. Các từ ngữ Nguyễn Du và Hoài Thanh nói về các nhân vật rất chuẩn xác vì miêu tả đúng diện mạo hoặc lột tả được tính cách nhân vật. - Kim Trọng: rất mực chung tình - Thuý Vân: cô em gái ngoan - Hoạn Thư: người đàn bà bản lĩnh khác thường, biết điều mà cay nghiệt - Thúc Sinh: sợ vợ - Từ Hải: chợt hiện ra, chợt biến đi như một vì sao lạ - Tú Bà: màu da “nhờn nhợt” - Mã Giám Sinh: “mày râu nhẵn nhụi” - Sở Khanh:chải chuốt dịu dàng - Bạc Bà, Bạc Hạnh: miệng thề “xoen xoét” |
- Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh làm bài tập 2 + GV: Yêu cầu học sinh điền vào đoạn văn các dấu câu thích hợp để đoạn văn được trong sáng. |
2. Bài tập 2: Cần đặt một số dấu câu: - Dấu chấm giữa hai từ dòng sông. - Dấu chấm trước cụm từ dòng ngôn ngữ. - Dấu hai chấm sau từ cũng vậy - Dấu phẩy trước từ nhưng và sau từ gạt bỏ. “ Tôi có lấy ví dụ về một dòng sông. Dòng sông vừa trôi chảy, vừa phải tiếp nhận – dọc đường đi của mình – những dòng nước khác . Dòng ngôn ngữ cũng vậy:một mặt nó phải giữ bản sắc cố hữu của dân tộc, nhưng nó không được phép gạt bỏ, từ chối những gì thời đại đem lại .” (Chế Lan Viên) |
- Thao tác 3: Hướng dẫn học sinh làm bài tập 3 + GV: Yêu cầu học sinh chỉ ra những từ ngữ nước ngoài nào cần phải được dịch nghĩa khi sử dụng để đảm bảo sự trong sáng của tiếng Việt. |
3. Bài tập 3: - Câu văn dùng nhiều từ nước ngoài. - Cần thay một số từ bằng từ tiếng Việt hoặc dịch nghĩa sang tiếng việt. - Microsoft: là tên công ty nên để lại không sửa - Từ File → tệp tin: người không rành máy tính dễ hiểu hơn. - Từ Hacker → Kẻ đột nhập trái phép hệ thống máy tính ( kẻ xâm nhập trái phép hệ thống máy tính.... - Cocoruder là danh từ tự xưng để nguyên. |
Hoạt động 5. Hoạt động bổ sung
4. Củng cố:
- Thế nào là sự trong sáng của tiếng Việt?
- Sự trong sáng của tiếng Việt được biểu lộ ở những phương diện nào?
5. Dặn dò:
- Sưu tầm trên đài, trên báo những hiện tượng làm vẩn đục sự trong sáng của tiếng Việt
- Ôn tập lại kiến thức đã học chuẩn bị Viết bài viết số 1, đặc biệt là nghị luận về một tư tưởng đạo lý.
*****************************
Giáo án Ngữ văn 12 Bài Giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt – Mẫu giáo án số 2
Tiết thứ: 5
GIỮ GÌN SỰ TRONG SÁNG CỦA TIẾNG VIỆT
A. MỤC TIÊU:
Giúp học sinh:
-Nhận thức sự trong sáng là một yêu cầu, một phẩm chất của ngônngữ nói chung, của Tiếng Việt nói riêng và nó được biểu hiện ở nhiều phương diện khác nhau.
-Có ý thức giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt khi nói, khi viết, đồng thời rèn luyện các kĩ năng nói và viết đảm bảo giữ gìn và phát triễn sự trong sáng của Tiếng Việt.
B. PHƯƠNG PHÁP:
-Phát vấn nêu vấn đề.
C. CHUẨN BỊ.
-Giáo viên: Soạn giáo án.
-Học sinh: Soạn bài.
D. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
1.Ổn định.
2. Kiểm tra bài cũ.
3. Bài mới:
a. Đặt vấn đề: Khi nghe một người nào đó phát âm không chuẩn, một người quá lạm dụng từ Hán Việt hoặc tiếng nước ngoài ta thấy khó chịu. Tại sao Tiếng Việt phong phú sao không biết dùng? Để thấy được bản chất của vấn đế, ta tìm hiểu bài Gĩư gìn sự trong sáng của Tiếng Việt.
b. Triển khai bài:
Hoạt động của thầy và trò |
Nội dung |
-Giáo viên hướng dẫn học sinh học bài mới: +Em hiểu như thế nào là sự trong sáng của ngôn ngữ? -Nêu các yếu tố chung của ngôn ngữ nước ta? - Giáo viên minh hoạ: Tiếng Việt có vay mượn nhiều thuật ngữ chính trị và khoa học Hán Việt, Tiếng Pháp như: Chính trị, Cách mạng, Dân chủ độc lập, Du Kích, Nhân đạo, Ô xi, Cac bon. -Song không vì vay mượn mà quá dụng làm mất đi sự trong sáng của Tiếng Việt Ví dụ: +Không nói "Xe cứu thương" mà nói"xe thập tự ". - Trách nhiệm công dân trong việc giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt? |
I. Sự trong sáng của Tiếng Việt. -Trong sáng thuộc về bản chất của ngôn ngữ nói chung và Tiếng Việt nói riêng. +"Trong có nghĩa là trong trẻo, không có tạp chất, không đục". +"Sáng có nghĩa là sáng tỏ, sáng chiếu, sáng chói, nó phát huy cái trong nhờ đó nó phản ánh được tư tưởng và tình cảm của người Việt Nam ta, diển tả sự trung thành và sáng tỏ những điều chúng ta muốn nói" (Phạm văn Đồng -Gĩư gìn sự trong sáng của Tiếng Việt). a. Tiếng Việt có những chuẩn mực và hệ thống chung làm cơ sở cho giao tiếp (nói và viết). +Phát âm. +Chữ viết. +Dùng từ. +Đặt câu. +Cấu tạo lời nói, bài viết. b. Tiếng Việt có hệ thống quy tắc chuẩn mực nhưng không phủ nhận (loại trừ) những trường hợp sáng tạo, linh hoạt khi biết dựa vào những chuẩn mực quy tắc. c. Tiếng Việt không cho phép pha tạp, lai căng một cách tuỳ tiện những yếu tố của ngôn ngữ khác. d. Thể hiện ở chính phẩm chất văn hoá, lịch sự của lời nói. +Nói năng lịch sự có văn hoá chính là biểu hiện sự trong sáng của Tiếng Việt. +Ngược lại nói năngthô tục, mất lịch sự, thiếu văn hoá sẽ làm mất đi vẻ đẹp của sự trongsáng của Tiếng Việt, Ca dao có câu: "Lời nói chẳng mất tiền mua Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau" +Phải biết xin lỗi nguời khác khi làm sai, khi nói nhầm. +Phải biết cám ơn nguời khác. +Phải giao tiếp đúng vai, đúng tâm lí, tuổi tác, đúng chỗ. +Phải biết điều tiết âm thanh khi giao tiếp. II. Trách nhiệm giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt. -Mỗi cá nhânnói và viết cần có ý thức tôn trọng và yêu quý Tiếng Việt. -Có thói quen cẩn trọng,cân nhắc, lựa lời khi sử dụng Tiếng Việt để giao tiếp sao cho lời nói phù hợp với nhân tố giao tiếp để đạt hiệuquả cao nhất. +Rèn luyện năng lực nói và viết theo đúng chuẩn mực. -Loại bỏ những lời nói thô tục, kệch cỡm pha tạp, lai căng không đúng lúc. -Biết cách tiếp nhận những từ ngữ của nước ngoài. -Biết cách làm cho Tiếng Việt phát triển III. Kết luận. -Xem ghi nhớ Sgk. |
4. Củng cố: Nắm nội dung bài.
5. Dặn dò: Tiết sau học Làm Văn.