Giáo án Ngữ văn 12 Bài Ôn tập phần văn học mới nhất

Giáo án Ngữ văn 12 Bài Ôn tập phần văn học

Ngày soạn: ...............................................

Ngày giảng: .............................................

Tiết100, 102, 103 . Đọc văn. ÔN TẬP VĂN HỌC

A. Mục tiêu bài học

1. Kiến thức

-Tổng kết, ôn tập một cách có hệ thống những kiến thức cơ bản về văn học Việt Nam (truyện và kịch từ Cách mạng tháng 8 – 1945 đến cuối thế kỷ XX) và văn học nước ngoài đã học trong SGK ngữ văn lớp 12 tập II ; vận dụng một cách linh hoạt và sáng tạo những kiến thức đó.

2. Kĩ năng

- Rèn năng lực phân tích văn học theo từng cấp độ : tác phẩm, hình tượng, ngôn ngữ văn học ....

3. Tư duy, thái độ

- Tình yêu văn học.

4. Định hướng phát triển năng lực

- Năng lực chung : Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực hợp tác, năng lực tự quản bản thân, năng lực cảm thụ thẩm mỹ.

- Năng lực chuyên biệt : năng lực giao tiếp tiếng Việt.

B. Phương pháp

- GV tiến hành giờ dạy theo các phương pháp: Đọc sáng tạo, tái hiện, gợi tìm, thảo luận, so sánh, thuyết giảng.

C. Phương tiện

- GV: SGK, SGV, thiết kế bài dạy.

- HS: SGK, vở soạn, vở ghi.

D. Tiến trình dạy học

1. Ổn định tổ chức

Sĩ số: ..............................................

2. Kiểm tra bài cũ

- GV Hướng dẫn HS chuẩn bị ở nhà theo hệ thống câu hỏi trong SGK.

- Ngoài ra ôn lại các tác phẩm trêncácvấn đềcơ bản sau :

+ Giới thiệu tác giả, hoàn cảnh sáng tác của từng tác phẩm.

+ Tóm tắt cốt truyện.

+ Học thuộc một số đoạn văn hay, tiêu biểu.

+ Nắm được chủ đề, nội dung chính đặt ra trong tác phẩm.

3. Bài mới

Hoạt động 1. Hoạt động trải nghiệm

Bài ôn tập văn học giúp các em hệ thống những kiến thức cơ bản về văn học Việt Nam (truyện và kịch từ Cách mạng tháng 8 – 1945 đến cuối thế kỷ XX) và văn học nước ngoài đã học trong SGK ngữ văn lớp 12 tập II ; vận dụng một cách linh hoạt và sáng tạo những kiến thức đó vào làm văn và đời sống.

Tiết 100

Hoạt động của GV

Hoạt động của HS

Hoạt động 3. Hoạt động thực hành

Tổ chức ôn tập văn học Việt Nam

I. ÔN TẬP VĂN HỌC VIỆT NAM

1. Những phát hiện khác nhau về số phận và cảnh ngộ của người dân lao động trong các tác phẩm Vợ nhặt (Kim Lân) và Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài). Phân tích nét đặc sắc trong tư tưởng nhân đạo của mỗi tác phẩm.

(GV hướng dẫn HS lập bảng so sánh. HS phát biểu từng khía cạnh. GV nhận xét và hoàn chỉnh bảng so sánh)

1. Vợ nhặt (Kim Lân) và Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài)

Vợ nhặt

Vợ chồng A Phủ

Số phận và cảnh ngộ của con người

Tình cảnh thê thảm của người dân lao động trong nạn đói năm 1945.

Số phận bi thảm của người dân miền núi Tây Bắc dưới ách áp bức, bóc lột của bọn phong kiến trước cách mạng.

Tư tưởng nhân đạo của tác phẩm

+ Ngợi ca tình người cao đẹp, khát vọng sống và hi vọng vào một tương lai tươi sáng.

+ Miêu tả bộ mặt,hành động tàn ác của bọn phát xít Nhật, bắt dân nhổ lúa,nhổ ngô để trồng đay là nguyên nhân dẫn đến nạn đói khủng khiếp năm 1945

+ Ngợi ca sức sống tiềm tàng của con người và con đường họ tự giải phóng, đi theo cách mạng.

+ Miêu tả bộ mặt,hành động tàn ác của bọn chúa đất miền núi.

2. Các tác phẩm Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành, Những đứa con trong gia đình của Nguyễn Thi đều viết về chủ nghĩa anh hùng cách mạng. Hãy so sánh để làm rõ những khám phá, sáng tạo riêng của từng tác phẩm trong việc thể hiện chủ đề chung đó.

(GV hướng dẫn HS so sánh trên một số phương diện. HS thảo luận và phát biểu ý kiến)

2. Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành, Những đứa con trong gia đình của Nguyễn Thi

Cần so sánh trên một số phương diện tập trung thể hiện chủ nghĩa anh hùng cách mạng:

+ Lòng yêu nước, căm thù giặc.

+ Tinh thần chiến đấu kiên cường, bất khuất chống kẻ thù xâm lược.

+ Đời sống tâm hồn, tình cảm cao đẹp.

+ Những nét đặc sắc về nghệ thuật thể hiện: nghệ thuật kể chuyện, nghệ thuật xây dựng nhân vật, nghệ thuật xây dựng hình tượng và những chi tiết nghệ thuật giàu ý nghĩa,...

Bài viết cần tập trung làm rõ các ý sau:

1- Hiểu thế nào là chủ nghĩa anh hùng cách mạng trong chiến đấu.

+ Không sợ giặc,dám đánh giặc,quyết thắng giặc

+ Yêu nước gắn liền với tinh thần quốc tế cao cả

+ Sẵn sàng xả thân vì sự nghiệp cứu nước.

+ Có đời sống tình cảm hài hoà,phong phú,đặt cái chung trên mọi quan hệ riêng tư.

2.Cách thể hiện nội dung chủ nghĩa anh hùng cách mạng có những nét riêng độc đáo trong khám phá và sáng tạo “Rừng xà nu” và “Những đứa con trong gia đình”.

+ “Những đứa con trong gia đình” : Tác giả làm nổi bật hai nhân vật chiến và Việt sinh ra trong một gia đình có truyền thống cách mạng.Chị em cùng các cô các chú du kích bắn chết thằng Mĩ trên dòng sông Định Thuỷ.Cả hai hăng hái tòng quân.Những câu nói của Chiến,Việt trong đêm ở nhà để ngày mai lên đường về đơn vị đã chứng minh cho ý chí của chủ nghĩa anh hùng cách mạng.Trong trận chiến đấu,Việt đã tiêu diệt một xe tăng của địch.Bị thương nặng nhưng ngón tay lúc nào cũng để ở vòng cò để sẵn sàng nổ song.Chi tiết không bàn thờ mỏ sang gủi nhà chú Năm thật cảm động.Người đọc vẫn nhận ra trách nhiệm của Chiến,Việt trước tình nhà,nghĩa nước và “mối thù đè nặng ở trên vai”.Có một vài chi tiết khác như cuốn sổ gia đình,giọng hò của chú Năm … cũng là làm rõ nét đẹp của chủ nghĩa anh hùngn cách mạng của đồng bào miền Nam trong những ngày chiến đấu chống đế quốc Mĩ.

+”Rừng xà nu” của Nguyễn Trung Thành làm rõ đặc điểm của chủ nghĩa anh hùng cách mạng bằng chi tiết độc đáo.Đó là “mười đầu ngón tay Tnú bốc cháy như mười ngọn đuốc” khi bị kẻ thù đốt.

Hoạt động 4. Hoạt động ứng dụng

GV nêu câu hỏi :

Những nét độc đáo về phong cách nghệ thuật của Tô Hoài, Kim Lân, Nguyễn Trung Thành, Nguyễn Thi.

HS phát biểu tự do, ngắn gọn.

Nét độc đáo về con người và phong cách nghệ thuật :

- Tô Hoài : Hóm hỉnh, sâu sắc, viết khỏe, bền, nhà văn của phong tục, tài dựng cảnh, tả người, tả sinh hoạt, nhà văn của Hà Nội, của thiếu nhi và của miền núi phía Bắc.

- Kim Lân : Hóm hỉnh, sâu sắc, viết ít, tinh; nhà văn của những thú chơi văn hóa đồng bằng Bắc Bộ, nhà văn của người nông dân miền Bắc trong cách mạng và kháng chiến chống Pháp. Ngôn ngữ sinh hoạt của nông dân thành ngôn ngữ văntruyện đầy cá tính, góc cạnh; xây dựng tình huống truyện, đối thoại…

- Nguyễn Trung Thành : Nhà văn của Tây Nguyên, của miền núi, nhà văn suốt đời đi tìm và thể hiện người thật việc thật về những người anh hùng; con người lãng mạn lí tưởng; cảm hứng lãng mạn, sử thi bi tráng; từ nguyên mẫu hiện thực đến nhân vật anh hùng trong tác phẩm vẫn đảm bảo sự thống nhất cao độ.

- Nguyễn Thi : Từ nhà văn của những truyện ngắn trữ tình đến nhà văn – chiến sĩ, nhà văn của người nông dân Nam Bộ trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước với phong cách hiện thực mãnh liệt.

Tiết 101

Hoạt động của GV

Hoạt động của HS

Hoạt động 3. Hoạt động thực hành

3. Quan niệm nghệ thuật của Nguyễn Minh Châu được gửi gắm qua truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa?

GV gợi cho HS nhớ lại bài học. HS suy nghĩ và phát biểu).

3. Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu

Quan niệm nghệ thuật của Nguyễn Minh Châu được gửi gắm qua truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa rất phong phú và sâu sắc:

+ Cuộc sống có những nghịch lí mà con người buộc phải chấp nhận, “sống chung” với nó.

+ Muốn con người thoát ra khỏi cảnh đau khổ, tăm tối, man rợ cần có những giải pháp thiết thực chứ không phải chỉ là thiện chí hoặc các lí thuyết đẹp đẽ nhưng xa rời thực tiễn.

+ Nhan đề Chiếc thuyền ngoài xa giống như một gợi ý về khoảng cách, về cự li nhìn ngắm đời sống mà người nghệ sĩ cần coi trọng. Khi quan sát từ “ngoài xa”, người nghệ sĩ sẽ không thể thấy hết những mảng tối, những góc khuất. Chủ nghĩa nhân đạo trong nghệ thuật không thể xa lạ với số phận cụ thể của con người. Nghệ thuật mà không vì cuộc sống con người thì nghệ thuật không có ích . Người nghệ sĩ khi thực sự sống với cuộc sống, thực sự hiểu con người thì mới có những sáng tạo nghệ thuật có giá trị đích thực góp phần cải tạo cuộc sống.

4. Phân tích đoạn trích vở kịch Hồn Trương Ba, da hàng thịt của Lưu Quang Vũ để làm rõ sự chiến thắng của lương tâm, đạo đức đối với bản năng của con người.

(GV định hướng cho HS những ý chính cần phân tích và giao việc cho các nhóm, mỗi nhóm chuẩn bị một ý- đại diện nhóm phân tích. GV nhận xét, khắc sâu những ý cơ bản).

Hoạt động 4. Hoạt động ứng dụng

GV nêu câu hỏi :

Những nét độc đáo về phong cách nghệ thuật của Nguyễn Minh Châu, Lưu Quang Vũ.

HS phát biểu tự do, ngắn gọn.

4. Đoạn trích vở kịch Hồn Trương Ba, da hàng thịt của Lưu Quang Vũ

Cần tập trung phân tích những điểm cơ bản sau:

5.Phân tích hoàn cảnh trớ trêu của Hồn Trương Ba qua độc thoại nội tâm, đối thoại với các nhân vật đặc biệt là đối thoại với xác anh hàng thịt.

+ Trương Ba bây giờ không còn là Trương Ba ngày trước.

+ Trương Ba bây giờ vụng về, thô lỗ, phũ phàng.

+ Mọi người xót xa trước tình cảnh của Trương Ba, xác anh hàng thịt cười nhạo Trương Ba, bản thân Trương Ba vô cùng đau khổ, dằn vặt.

2) Phân tích thái độ, tâm trạng của Hồn Trương Ba trong cuộc đối thoại với Đế Thích và quyết định cuối cùng của Hồn Trương Ba để rút ra chủ đề, ý nghĩa tư tưởng của đoạn trích nói riêng và vở kịch nói chung.

+ Cuộc đối thoại với Đế Thích, đặc biệt lời thoại mang ý nghĩa tư tưởng của tác phẩm.

+ Cái chết của cu Tị và những hình dung của Hồn Trương Ba khi Hồn nhập vào xác cu Tị.

+ Quyết định cuối cùng của Hồn Trương Ba: xin cho cu Tị sống và mình chết hẳn- ý nghĩ nhân văn của quyết định ấy.

3) Tổng hợp những điều đã phân tích, đánh giá chiều sâu triết lí và ý nghĩa tư tưởng của vở kịch: sự chiến thắng của lương tâm, đạo đức đối với bản năng của con người.

Nét độc đáo về con người và phong cách nghệ thuật :

-Nguyễn Minh Châu : Cảm hứng thế sự triết lí trong những năm hậu chiến; nhà văn đi đầu trong cuộc đổi mới văn học những năm 80 thế kỉ XX.

-Lưu Quang Vũ : Nhà viết kịch sung sức và tài hoa làm náo động kịch trường Việt Nam những năm 80 thế kỉ XX với những vở kịch nói rất sôi động và thời sự.

Tiết 102

Hoạt động của GV

Hoạt động của HS

Hoạt động 3. Hoạt động thực hành

Tổ chức ôn tập văn học nước ngoài

1. Ý nghĩa tư tưởng và đặc sắc nghệ thuật của truyện ngắn Số phận con người của Sô-lô-khốp.

(GV yêu cầu HS xem lại phần tổng kết bài Số phận con người, trên cơ sở đó để phát biểu thành 2 ý lớn. HS làm việc cá nhân và phát biểu)

II. ÔN TẬP VĂN HỌC NƯỚC NGOÀI

1. Số phận con người của Sô-lô-khốp

+ Ý nghĩa tư tưởng:

Số phận con người của Sô-lô-khốp đã khiến ta suy nghĩ nhiều hơn đến số phận của từng con người cụ thể sau chiến tranh. Tác phẩm đã khẳng định một cách viết mới về chiến tranh: không né tránh mất mát, không say với chiến thắng mà biết cảm nhận chia sẻ những đau khổ tột cùng của con người sau chiến tranh. Từ đó mà tin yêu hơn đối với con người. Số phận con người khẳng định sức mạnh của lòng nhân ái, tinh thần trách nhiệm, nghị lực con người. Tất cả những điều đó sẽ nâng đỡ con người vượt lên số phận.

+ Đặc sắc nghệ thuật:

Số phận con người có sức rung cảm vô hạn của chất trữ tình sâu lắng. Nhà văn đã sáng tạo ra hình thức tự sự độc đáo, sự xen kẽ nhịp nhàng giọng điệu của người kể chuyện (tác giả và nhân vật chính). Sự hoà quyện chặt chẽ chất trữ tình của tác giả và chất trữ tình của nhân vật đã mở rộng, tăng cường đến tối đa cảm xúc nghĩ suy và những liên tưởng phong phú cho người đọc.

2. Trong truyện ngắn Thuốc, Lỗ Tấn phê phán căn bệnh gì của người Trung Quốc đầu thế kỉ XX? Đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm?

(GV yêu cầu HS xem lại phần tổng kết bài Thuốc, trên cơ sở đó để phát biểu thành 2 ý lớn. HS làm việc cá nhân và phát biểu)

2. Truyện ngắn Thuốc của Lỗ Tấn

+ Lỗ Tấn phê phán những căn bệnh của người Trung Quốc đầu thế kỉ XX:

- Bệnh u mê lạc hậu của người dân.

- Bệnh xa rời quần chúng của những người cách mạng tiên phong.

+ Đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm:

- Cốt truyện đơn giản nhưng hàm súc.

- Các chi tiết, hình ảnh đều giàu ý nghĩa tượng trựng. Đặc biệt là hình ảnh chiếc bánh bao tẩm máu, hình ảnh con đường, hình ảnh vòng hoa trên mộ Hạ Du,...

- Không gian, thời gian của truyện là một tín hiệu nghệ thuật có ý nghĩa .

3. Ý nghĩa biểu tượng trong đoạn trích Ông già và biển cả của Hê-ming-uê?

(GV yêu cầu HS xem lại bài Ông già và biển cả, trên cơ sở đó để thảo luận. HS làm việc cá nhân và phát biểu, thảo luận)

Hoạt động 4. Hoạt động ứng dụng

- Nhận thức của em về nguyên lí “tảng băng trôi” ? Minh họa bằng việc phân tích đoạn trích “Ông già và biển cả” của Hêminhuê.

HS suy nghĩ, phát biểu.

3. Đoạn trích Ông già và biển cả của Hê-ming-uê

Ý nghĩa biểu tượng trong đoạn trích Ông già và biển cả của Hê-ming-uê

+ Ông lão và con cá kiếm. Hai hình tượng mang một vẻ đẹp song song tương đồng trong một tình huống căng thẳng đối lập.

+ Ông lão tượng trưng cho vẻ đẹp của con người trong việc theo đuổi ước mơ giản dị nhưng rất to lớn của đời mình.

+ Con cá kiếm là đại diện cho tính chất kiêu hùng vĩ đại của tự nhiên.

+ Trong mối quan hệ phức tạp của thiên nhiên với con người không phải lúc nào thiên nhiên cũng là kẻ thù. Con người và thiên nhiên có thể vừa là bạn vừa là đối thủ. Con cá kiếm là biểu tượng của ước mơ vừa bình thường giản dị nhưng đồng thời cũng rất khác thường, cao cả mà con người ít nhất từng theo đuổi một lần trong đời.

- Làm rõ nguyên lí tảng băng trôi của Hêminhuê. Có thể so sánh với nguyên lí ý tại ngôn ngoại của văn học phương Đông.

- Phân tích, minh họa qua đoạn trích “Ông già và biển cả” : đoạn ông lão Xantiagô khuất phục con cá kiếm khổng lồ.

- Làm rõ 1 phần nổi, 7 phần chìm.

- Chủ đề ; ý nghĩa tư tưởng ; các biện pháp nghệ thuật.

     

Hoạt động 5. Hoạt động bổ sung

4. Củng cố

5. Dặn dò

- Học bài cũ.

Lập đề cương ôn tập các tác phẩm văn họctrong SGK Ngữ văn 12.

STT

Tên

tác phẩm

Thể loại

Hoàn cảnh sáng tác

Nội dung cơ bản

Đặc sắc

nghệ thuật

- Chuẩn bị cho bài kiểm tra tổng hợp cuối năm.