Giáo án Ngữ văn 12 Bài Luật thơ mới nhất

Giáo án Ngữ văn 12 Bài Luật thơ – Bài văn mẫu số 1

Ngày soạn: ...............................................

Ngày giảng: .............................................

Tiết 23. Làm văn. LUẬT THƠ

A. Mục tiêu cần đạt:

1. Kiến thức : Giúp HS:Hiểu luật thơ của một số thể thơ truyên thống: lục bát, song thất lục bát, ngũ ngôn và thất ngôn Đường luật.Qua các bài tập, hiểu thêm về một số đổi mới trong các thể thơ hiện đại: năm tiếng, bảy tiếng.

2. Kĩ năng : Làm thơ

3. Tư duy,thái độ : Yêu thích thơ

B. Phương tiện :

+GV : Soạn bài , chuẩn bị tư liệu giảng dạy SGK, SGV, Thiết kế bài học

+HS chuẩn bị: đọc kĩ SGK và trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn học bài.

C. Phương pháp:

- Hướng dẫn HS quan sát vần, nhịp, phép hài thanh qua các ví dụ đã nêu trong SGK. Có thể dùng phát vấn, đối thoại để tiết học thêm sinh động.

- Bài tập có thể hướng dẫn ngay tại lớp, không cần yêu cầu HS làm trước ở nhà.

D.Tiến trình tổ chức:

1. Ổn định tổ chức:

Sĩ số: …………………………………..

2. Kiểm tra bài cũ:

- Nêu nội dung chính của các tập thơ Tố Hữu?

- Hãy trình bày những hiểu biết của em về phong cách thơ Tố Hữu?

3. Bài mới:

HOẠT ĐỘNG 1. HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM

Luật thơ là toàn bộ những qui tắc về số câu , dòng, cách gieo vần, ngắt nhịp , hài thanh…để thể hiện tâm tư tình cảm mà người viết muốn bày tỏ . Và một câu thơ hay, bài thơ hay được đánh giá tổng thể nhưng tuyệt đối phải hay về luật . Và thơ Đường chính vì vậy mà mãi đến ngàn năm sau vẫn được người đời ca ngời vì luật thơ Đường rất nghiêm và rất chuẩn mực , đây là hiện tượng đáng quý của văn học TQ nói riêng và văn học nghệ thuật toàn thế giới nói chung. Bàihọc hôm nay sẽ giúp các em hiểu thêm về Luật thơ.

HOẠT ĐỘNG CỦA GV

HOẠT ĐỘNG CỦA HS

HOẠT ĐỘNG 2. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI

* GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu một số nét khái quát về luật thơ

- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu khái niệm luật thơ

+ GV: Cho học sinh dựa vào SGK nêu khái niệm luật thơ.

+ HS: Cá nhân trả lời

- Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu các thể thơ

+ GV: Nêu các thể thơ được sử dụng trong văn chương Việt Nam?

+ HS: Cá nhân trả lời

- Thao tác 3: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu sự hình thành luật thơ

+ GV: Luật thơ hình thành trên cơ sở nào?

+ HS: Dựa vào SGK trả lời

+ GV: Yếu tố nào đóng vai trò quan trọng trong sự hình thành luật thơ?

+ HS: Dựa vào SGK trả lời

+ GV: Vì sao “tiếng” có vai trò quan trọng trong sự hình thành luật thơ?

+ HS: Dựa vào sgk trả lời

+ GV: chốt lại những cơ sở hình thành luật thơ của “tiếng”

* GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu luật thơ của một số thểthơ truyền thống.

- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu Thể lục bát

+ GV: Cho học sinh xem một bài thơ lục bát:

“ Trăm năm/ trong cõi/ người ta

Chữ tài/ chữ mệnh/ khéo là /ghét nhau

Trải qua/ một cuộc /bể dâu

Những điều/ trông thấy/ mà đau/ đớn lòng”

+ GV: Gọi hs đọc, nhận xét cách đọc, cho hs nhận xét về số tiếng trong câu, hiệp vần, nhịp, hài thanh

+ HS: Dựa vào đoạn thơ trả lời

- Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu Thể song thất lục bát

+ GV: Sử dụng phương pháp tương tự cho các thể thơ còn lại. Cho hs rút ra luật thơ của thể song thất lục bát qua 4 dòng thơ sau:

“ Ngòi đầu cầu/ nước trong như lọc,

Đường bên cầu/ cỏ mọc còn non.

Đưa chàng/ lòng dặc/ dặc buồn,

Bộ khôn/ bằng ngựa, thủy khôn/ bằng thuyền”

- Thao tác 3: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu Các thể ngũ ngôn Đường luật

+ GV: Cho học sinh tự rút ra luật thơ của thể thơ ngũ ngôn bát cú qua bài thơ sau:

MẶT TRĂNG

Vằng vặc/ bóng thuyền quyên

Mây quang/ gió bốn bên

Nề cho/ trời đất trắng

Quét sạch/ núi sông đen

Có khuyết/ nhưng tròn mãi

Tuy già/ vẫn trẻ lên

Mảnh gương/ chung thế giới

Soi rõ:/ mặt hay, hèn

- Thao tác 4: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu Các thể thất ngôn Đường luật

+ GV: Cho hs tự rút ra luật thơ của thể thơ thất ngôn tứ tuyệt qua bài thơ sau:

ÔNG PHỖNG ĐÁ

Ông đứng làm chi/ đó hỡi ông?

Trơ trơ như đá/, vững như đồng

Đêm ngày gìn giữ/ cho ai đó?

Non nước đầy vơi/ có biết không?

+ GV: Cho hs tự rút ra luật thơ của thể thất ngôn bát cú qua bài thơ sau:

QUA ĐÈO NGANG

Bước tới Đèo Ngang/ bóng xế tà

Cỏ cây chen đá/, lá chen hoa

Lom khom dưới núi/, tiều vài chú,

Lác đác bên sông/, chợ mấy nhà.

Nhớ nước đau lòng/, con quốc quốc,

Thương nhà mỏi miệng/ cái gia gia.

Dừng chân đứng lại/, trời, non, nước,

Môt mảnh tình riêng/, ta với ta

- Thao tác 4: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu Các thể thơ hiện đại

+ GV: Cho hs quan sát một ví dụ về thơ hiện đại:

TIẾNG THU

Em không nghe mùa thu

Dưới trăng mờ thổn thức?

Em không nghe rạo rực

Hình ảnh kẻ chinh phu

Trong lòng người cô phụ?

Em không nghe rừng thu

Lá thu rơi xào xạc,

Con nai vàng ngơ ngác,

Đạp trên lá vàng khô?

+ GV: Yêu cầu hs cho biết nguồn gốc của thơ mới

+ GV: Cho hs xác định thể thơ, số dòng, gieo vần từ đó rút ra mối quan hệ giữa thơ truyền thống và thơ hiện đại

HOẠT ĐỘNG 3. HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH

* GV hướng dẫn HS luyện tập

- GV: Yêu cầu hs chia thành 4 nhóm

+ Nhóm 1, 2: Làm câu a.

+ Nhóm 3, 4: Làm câu b.

- HS: Tiến hành thảo luận trong 3 phút, đại diện từng nhóm lên bảng viết lại

- GV: Nhận xét, bổ sung, cho hs rút ra sự khác nhau về gieo vần, ngắt nhịp, hài thanh của 2 câu thơ 7 tiếng trong thể song thất lục bát với thể thất ngôn Đường luật

I. KHÁI QUÁT VỀ LUẬT THƠ:

1. Khái niệm:

Luật thơ là toàn bộ những qui tắc về số câu, số tiếng, cách hiệp vần, phép hài thanh, ngắt nhịp…trong các thể thơ được khái quát theo những kiểu mẫu nhất định

2. Các thể thơ:

a.Thơ dân tộc: Lục bát, song thất lục bát, hát nói

b.Đường luật:Ngũ ngôn, thất ngôn

c. Hiện đại: Năm tiếng, bảy tiếng, tám tiếng, hỗn hợp, tự do, thơ - văn xuôi,…

3. Sự hình thành luật thơ:

Dựa trên các đặc trưng ngữ âm của tiếng Việt:

* Tiếng là đơn vị có vai trò quan trọng:

- Số tiếng trong câu tạo nên thể thơ

- Vần của tiếng → hiệp vần (mỗi thể thơ có vị trí hiệp vần khác nhau).

- Thanh của tiếng → hài thanh

- Tiếng là cơ sở để ngắt nhịp (mỗi thể thơ có cách ngắt nhịp khác nhau).

=> Số tiếng, vần, thanh của tiếng và ngắt nhịp là cơ sở để hình thành luật thơ

* Số dòng trong bài thơ, quan hệ của các dòng thơ về kết cấu, về ý nghĩa cũng là yếu tố hình thành luật thơ

II. LUẬT THƠ CỦA MỘT SỐ THỂ THƠ TRUYỀN THỐNG:

1. Thể lục bát:

- Số tiếng: Câu 6 - câu 8 liên tục

- Vần:

+ Tiếng thứ 6 hai dòng

+ Tiếng thứ 8 dòng bát với tiếng thứ 6 dòng lục

- Nhịp: Chẵn, dựa vào tiếng có thanh không đổi (2, 4, 6 → 2/2/2)

- Hài thanh:

+ Tiếng 2 (B), tiếng 4 (T), tiếng 6 (B).

+ Đối lập âm vực trầm bổng ở tiếng 6, 8 dòng bát

2. Thể song thất lục bát:

- Số tiếng: 2 dòng 7, dòng 6 - dòng 8 liên tục

- Vần:

+ Cặp song thất: tiếng 7 - tiếng 5 hiệp vầnvần T

+ Cặp lục bát hiệp vần B, liền

- Nhịp: 2 câu thất 3/4 ; lục bát 2/2/2

- Hài thanh: song thất: tiếng 3 linh hoạt B/T

3. Các thể ngũ ngôn Đường luật

a. Ngũ ngôn tứ tuyệt:

b. Ngũ ngôn bát cú:

- Số tiếng: 5, số dòng: 8

- Vần: độc vận, vần cách

- Nhịp: 2/3

- Hài thanh: Có sự luân phiên B-T hoặc niêm B - B, T - Tở tiếng thứ 2,4

4. Các thể thất ngôn Đường luật:

a. Thất ngôn tứ tuyệt:

- Số tiếng: 7, số dòng: 4

- Vần: vần chân, độc vận, vần cách

- Nhịp: 4/3

- Hài thanh: theo mô hình trong sgk.

b. Thất ngôn bát cú:

- Số tiếng: 7, số dòng: 8 (4 phần: đề, thực, luận, kết).

- Vần: vần chân, độc vận ở các câu 1, 2, 4, 6, 8

- Nhịp: 4/3

- Hài thanh: theo mô hình trong sgk.

5. Các thể thơ hiện đại:

- Ảnh hưởng của thơ Pháp

- Vừa tiếp nối luật thơ trong thơ truyền thống vừa có sự cách tân

III. LUYỆN TẬP:

Phân biệt cách gieo vần, ngắt nhịp, hài thanh:

a. Hai câu song thất:

- Gieo vần: “Nguyệt, mịt”: Tiếng thứ 7 và tiếng thứ 5

→ vần lưng

- Ngắt nhịp: 3/4

- Hài thanh: Tiếng thứ 3: “ thành, Tuyền”: đều là tiếng B

b. Thể thất ngôn Đường luật:

- Gieo vần: “xa, hoa, nhà”: Tiếng cuối câu 1, 2, 4 → vần chân, vần cách ( hoa – nhà).

- Ngắt nhịp: 4/3

- Hài thanh: Tiếng thứ 2, 4, 6 tuân thủ đúng luật hài thanh của thể thơ thất ngôn tứ tuyệt:

+ Tiếng thứ 2 các dòng:

suối,lồng, khuya,ngủ

TBBT

+ Tiếng thứ 4 các dòng:

như,thụ,vẽ,lo

BTTB

+ Tiếng thứ 6 các dòng:

hát,lồng,chưa,nước

TBBT

HOẠT ĐỘNG 5. HOẠT ĐỘNG BỔ SUNG

4. Củng cố:

- Luật thơ .

- Luật thơ của một số thể thơ truyền thống .

5. Dặn dò:

- Học bài cũ.

- Chuẩn bị bài : Trả bài làm văn số 2.

******************************

Giáo án Ngữ văn 12 Bài Luật thơ – Bài văn mẫu số 2

Tiết thứ: 23

LUẬT THƠ

A. MỤC TIÊU:

Giúp học sinh:

-Nắm được quy luật của các thể thơ.

-Cách gieo vần, hài hoà âm thanh, ngắt nhịp trong một số thể thơ.

Biết nhận ra giá trị nhạc tính và phân tích, biết làm thơ theo đề tài.

B. PHƯƠNG PHÁP.

-Nêu vấn đềthực hành.

C. CHUẨN BỊ.

-Thầy: Soạn giáo án.

-Học sinh: Soạn bài.

D. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:

1. Ổn định.

2. Kiểm tra bài cũ.

3. Bài mới:

a. Đặt vấn đề:

b. Triển khai bài:

Hoạt động của thầy và trò

nội dung

Giáo viên cho học sinh tìm hiểu một số ví dụ cụ thể. Yêu cầu học sinh phát hiện và nhận xét.

-Thế nào là luật thơ?Cho ví dụ minh hoạ?

- Luật thơ là gì?

- Em có nhận xét gì về thơ mới lãng mạn 1932-1942?

Giáo viên:

-Ảnh hưởng của thơ hiện đại châu Âu,các nhà thơ mới 1932-1942 đã sấng tạo ra nhiềuthể loại: 2 tiếng, 4 tiếng, 5 tiếng và có thơ tự do thơ văn xuôi. Tuy vậy nó vẫn theo quy tắc gieo vần nhất định. Nó tạo ra sự hài hoà về âm thanh:

"Em ngồi ríu rít ở sau xe

Em nói lònganh mải lắngnghe

Thỉnh thoảng tiếng cười em lại điểm

Đời vui khi được có em kề".

I. Khái quát theo luật thơ.

1. Ví dụ:

a.Thể thơ lục bát.

+Số tiếng: trên 6, dưới 8.

+Vần: Tiếng cuối câu 6 phải cùng vần vớitiếng 6 của câu 8. Tiếng cuối của câu 8 vần với tiếng cuối của câu 6 tiếp theo.

+Nhịp: 2/2/2 cũng có thể 3/3 ở câu 6.

*Mình về/mình có/nhớ ta

*Một ngìn năm/một vạn năm

Con tằm/vẫn kiếp/con tằm/xe tơ

b. Thơ Đường luật: Thất ngôn bát cú, thất ngôn tứ tuyệt.

+Số tiếng:7 tiếng.

+Về thanh:

*Nhị tứ lục phân minh.

1 2 3 4 5 6 7

Tiếng thứ 2 và 6 cùng thanh, đối với thanh của tiếng thứ4.

*Nhất tam ngũ bất luận.

Tiếng 1.3.5 gieo bằng thanhnào cũng được

+Vần:

*Luật trắc, vần bằng:

Tiếng suối trong như tiếng hát xa

*Luật bằng, vần bằng:

Trong tù không rượu cũng không hoa

+Liên:(với bài bát cú).

*Tiếng thứ 2 câu 1 với tiếng thứ 2 câu 8 cùng một liên (cùng thanh).

*Tiếng thứ 2 của câu 2 với tiếng thứ 2 của câu 3 là cùng một liên (cùng thanh).

*Tiếng thứ 2 của câu 4 với tiếng thứ 2 của câu 5 là cùng một liên (cùng thanh).

*Tiếng thứ 2 của câu 6 với tiếng thứ 2 của câu 7 là cùng một liên (cùng thanh).

Chú ý:Tiếng 2 của câu một là trắc thì tiếng 2 của câu 2 là bằng và ngược lại.

2. Bài học:

-Luật thơ là những quy địnhcó tính nguyên tắc bắt buộc về gieo vần, ngắt nhịp,số tiếng, hài hoà âm thanh đối với thể thơ nào đó. Tất cả quy định ấy được khái quát theo kiểu mẫu ổn định.

-Âm tiết (hay tiếng) là đơn vị cơ bản của luật thơ.

* Cấutạo của tiếng:

+Chia làm hai: phụ âm đầu và phần vần.

+Vần có hai: Mở và đóng.

- Vần mở không có phụ âm cuối và có thể là bán âm (vào).

- Vần đóng có một trong các phụ âm cuối sau: m, n, t, ng, c, ch.

+Mỗi tiếng có một trong các thanh: không, huyền, sắc, hỏi, ngã, nặng. Những vần bằng (bình thanh) gồm thanh không, thanh huyền, những thanh còn lại thuộc vần trắc (khí thanh) là những thanh hỏi, ngã, nặng.

+ Nhóm thanh lại chia thành hai nhóm đối lập nhau về âm vực +Nhóm bổng (cao) gồm các thanh không, sắc, ngã.

+Nhóm trầm (thấp) gồm huyền, nặng, hỏi.

->Sự đối lập tạo thành hài hoà về âm thanh trong thơ cộng với ngắt nhịp, ngắt dòng làm thành luật thơ hay hẹp hơn là mô hình âm luật Tiếng Việt.

4. Củng cố: Nắm nội dung ghi nhớ Sgk.

5. Dặn dò: Tiết sau học Làm văn.