Giáo án Ngữ văn 12 Bài Thực hành về hàm ý (tiếp theo) – Mẫu giáo án số 1
Ngày soạn: ...............................................
Ngày giảng: .............................................
Tiết 75. TiếngViệt .THỰC HÀNH VỀ HÀM Ý
(Tiếp theo)
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức
-Qua luyện tập thực hành, HS củng cố và nâng cao những kiến thức cơ bản về hàm ý, cách tạo hàm ý, tác dụng của hàm ý trong giao tiếp ngôn ngữ.
2. Kĩ năng
- Có kĩ năng lĩnh hội được hàm ý, kĩ năng nói và viết theo cách có hàm ý trong những ngữ cảnh cần thiết.
3. Tư duy, thái độ
- Biết dùng câu có hàm ý khi cần thiết.
B. PHƯƠNG TIỆN
GV:SGK, SGV, giáo án.
HS: SGK, vở soạn, vở ghi.
C. PHƯƠNG PHÁP
- HS nghiên cứu trước những bài tập thực hành.
- GV chuẩn bị các ngữ liệu để trình chiếu trên máy cho HS quan sát (nếu có) hoặc bảng phụ.
- Bài dạy vận dụng kết hợp các phương pháp: Diễn giảng, phát vấn, nêu vấn đề.
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định lớp
Sĩ số:
2. Kiểm tra bài cũ
-Thế nào là hàm ý?
- Có những cách nói nào để tạo ra câu nói có hàm ý?
3. Bài mới
Hoạt động 1. Hoạt động trải nghiệm
Tác dụng cách nói hàm ý : Tạo ra hiệu quả mạnh mẽ hơn cách nói thông thường, giữ được tính lịch sự và thể diện tốt đẹp của người nói hoặc người nghe, làm cho lời nói ý vị, hàm súc… Để tạo ra cách nói có hàm ý tùy thuộc vào ngữ cảnh mà người nói sử dụng một cách thức hay phối hợp nhiều cách thức với nhau.
Hoạt động của GV |
Hoạt động của HS |
Hoạt động 2. Hoạt độngthực hành Tìm hiểu Bài tập 1: + GV: Yêu cầu HS đọc đoạn trích và phân tích theo các câu hỏi (SGK) + GV: Lời bác Phô gái thực hiện hành động van xin, cầu khẩn và ông lí đáp lại bằng hành động nói như thế nào? + HS làm việc cá nhân, phát biểu ý kiến. |
I. THỰC HÀNH 1. Bài tập 1 a) Trong lượt lời mở đầu cuộc thoại, bác Phô gái van xin “Thầy tha cho nhà con, đừng bắt nhà con đi xem đá bóng nữa”. Lời đáp của ông lí mang sắc thái mỉa mai, giễu cợt (ồ, việc quan không phải thứ chuyện đàn bà của các chị). à Nếu là cách đáp tường minh phù hợp thì phải là lời chấp nhận sự van xin hoặc từ chối, phủ định sự van xin. |
+ GV: Lời đáp của ông Lí có hàm ý gì? HS thảo luận, phát biểu |
b) Lời của ông Lí không đáp ứng trực tiếp hành động van xin của bác Phô mà từ chối một cách gián tiếp. Đồng thời mang sắc thái biểu cảm: bộc lộ quyền uy, thể hiện sự từ chối lời van xin, biểu lộ thái độ mỉa mai, giễu cợt cách suy nghĩ kiểu đàn bà. à Tính hàm súc của câu có hàm ý |
Tìm hiểu Bài tập 2: + GV: Câu hỏi đầu tiên của Từ là hỏi về thời gian hay còn có hàm ý gì khác? + HS thảo luận nhóm, đại diện phát biểu. + GV: Câu nhắc khéo ở lượt lời thứ hai của Từ thực chất có hàm ý nói với Hộ điều gì? + HS thảo luận nhóm, đại diện phát biểu. + GV: Cách nói của Từ có tác dụng gì? |
2. Bài tập 2 a) Câu hỏi đầu tiên của Từ: “Có lẽ hôm nay đã là mồng hai, mồng ba đây rồi mình nhỉ?”. à Không phải chỉ hỏi về thời gian mà thực chất, thông qua đó Từ muốn nhắc khéo chồng nhớ đến ngày đi nhận tiền. (Hàng tháng cứ vào kì đầu tháng thì chồng Từ đều đi nhận tiền nhuận bút ). b) Câu “nhắc khéo” thứ hai: à Từ không nói trực tiếp đến việc trả tiền nhà. Từ muốn nhắc Hộ đi nhận tiền về để trả các khoản nợ (Chủ ý vi phạm phương châm cách thức) c) Tác dụng cách nói của Từ: - Từ thể hiện ý muốn của mình thông qua câu hỏi bóng gió về ngày tháng, nhắc khéo đến một sự việc khác có liên quan (người thu tiền nhà)... - Cách nói nhẹ nhàng, xa xôi những vẫn đạt được mục đích. Nó tránh được ấn tượng nặng nề, làm dịu đi không khí căng thẳng trong quan hệ vợ chồng khi lâm vào hoàn cảnh khó khăn. |
Tìm hiểu Bài tập 3: + GV: Phân tích hàm ý trong câu trả lời thứ nhất của anh chàng mua kính? + HS thảo luận và phát biểu + GV: Phân tích hàm ý trong câu trả lời thứ hai của anh chàng? + HS thảo luận và phát biểu |
3. Bài tập 3 a) Câu trả lời thứ nhất của anh chàng mua kính: “Kính tốt thì đọc được chữ rồi” à chứng tỏ anh ta quan niệm kính tốt thì phải giúp cho con người đọc được chữ. Từ đó suy ra, kính không giúp con người đọc được chữ là kính xấu. Anh ta chê mọi cặp kính của nhà hàng là kính xấu. Anh ta chê mọi cặp kính của nhà hàng vì không có cặp kính nào giúp anh ta đọc được chữ. b) Câu trả lời thứ hai: “Biết chữ thì đã không cần mua kính”. à Câu trả lời giúp người đọc xác định được anh ta là người không biết chữ (vì không biết chữ nên mới cần mua kính). Cách trả lời vừa đáp ứng được câu hỏi, vừa giúp anh ta giữ được thể hiện. |
Tìm hiểu Bài tập 4: + GV: Chỉ ra lớp nghĩa tường minh của bài thơ Sóng? + HS đọc lại bài thơ, suy nghĩ, phát biểu + GV: Chỉ ra lớp nghĩa hàm ý của bài thơ Sóng? + HS suy nghĩ, phát biểu + GV: Tác phẩm văn học dùng cách thể hiện có hàm ý thì có tác dụng và hiệu quả nghệ thuật như thế nào? + HS phát biểu |
4. Bài tập 4 - Lớp nghĩa tường minh: Cảm nhận và miêu tả hiện tượng sóng biển với những đặc điểm, trạng thái của nó. - Lớp nghĩa hàm ý: Vẻ đẹp tâm hồn của người thiếu nữ đang yêu: đắm say, nồng nàn, tin yêu - Tác phẩm văn học dùng cách thể hiện có hàm ý sẽ tạo nên tính hàm súc, đa nghĩa, biểu đạt cảm xúc, tư tưởng của tác giả một cách tinh tế, sâu sắc. |
Tìm hiểu Bài tập 5: + GV: Chọn cách trả lời có hàm ý trong câu hỏi: “Cậu có thích truyện Chí Phèo của Nam Cao không?” + HS thảo luận và đưa ra phương án đúng. |
5. Bài tập 5 Cách trả lời có hàm ý cho câu hỏi: "Cậu có thích truyện Chí Phèo của Nam Cao không?” - Ai mà chẳng thích? - Hàng chất lượng cao đấy! - Xưa cũ như trái đất rồi! - Ví đem vào tập đoạn trường Thì treo giải nhất chi nhường cho ai? |
Tổ chức tổng kết - GV: Trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ dùng cách nói có hàm ý trong ngữ cảnh cần thiết mang lại những tác dụng và hiệu quả như thế nào? - HS thảo luận, trả lời |
II. TỔNG KẾT Tác dụng và hiệu quả của cách nói có hàm ý: Tuỳ thuộc vào hoàn cảnh giao tiếp, hàm ý có thể mang lại: - Tính hàm súc cho lời nói: lời nói ngắn gọn mà chất chứanhiều nội dung, ý nghĩa. - Hiệu quả mạnh mẽ, sâu sắc với người nghe. - Sự vô can, không phải chịu trách nhiệm của người nói về hàm ý (vì hàm ý là do người nghe suy ra). - Tính lịch sự và thể diện tốt đẹp trong giao tiếp bằng ngôn ngữ. |
Hoạt động 5. Hoạt động bổ sung
4. Củng cố
- Tác dụng và hiệu quả của cách nói có hàm ý.
5. Dặn dò
- Xem lại các bài tập và phần lí thuyết.
- Chuẩn bị bài mới: Thuốc - Lỗ Tấn.
******************************
Giáo án Ngữ văn 12 Bài Thực hành về hàm ý (tiếp theo) – Mẫu giáo án số 2
Tiết thứ: 75
THỰC HÀNH VỀ HÀM Ý (Tiếp theo)
A. MỤC TIÊU:
Giúp học sinh:
-Qua luyện tập thực hành, học sinh củng cố và nâng cao nững kiến thức cơ bản về hàm ý, cách tạo hàm ý, tác dụng của hàm ý trong giao tiếp ngôn ngữ.
-Có kĩ năng lĩnh hội được hàm ý, kĩ năng nói và viết thao cách có hàm ý trong những ngữ cảnh cần thiết.
C. CHUẨN BỊ GIÁO CỤ:
* Giáo viên: Soạn giáo án.
* Học sinh: Soạn bài.
D. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1. Ổnđịnh lớp - kiểm tra sĩ số:
2. Kiểm tra bài cũ: Tìm trong tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu những câu văn (đoạn văn) mang cách nói hàm ý và phân tích.
3. Nội dung bài mới:
a. Đặt vấn đề:Trong tiết trước, chúng ta đã ôn tập về vấn đề lí thuyết và thực hành một số bài tậo về hàm ý. Để có thể vận dụng phân tích hàm ý trong văn bản văn học, đặc biệt là viết (nói) có hàm ý, chúng ta sẽ thực hành thêm về một số bài tập có dạng khác nhau.
b. Triển khai bài dạy:
HOẠT ĐỘNG THẦY VÀ TRÒ |
NỘI DUNG KIẾN THỨC |
-Hoạt động 1: Tổ chức thực hành. Bài tập1: Đọc đoạn trích và phân tích các câu hỏi (SGK). a. Lời bác Phô gài thực hiện hành động van xin, cầu khẩn ông lí và đáp lại bằng hành động nói như thế nào? b. Lời đáp của ông lí có hàm ý gì? Học sinh thảo luận, phát biểu. Bài tập 2: Đọc và phân tích đoạn trích (SGK): a. Câu hỏi đầu tiên của Từ là hỏi về thời gian hay còn có hàm ý gì khác? b. Câu nhắc khéo ở lượt lời thứ hai thực chất có hàm ý nói với Hộ điều gì? Học sinh thảo luận nhóm, đại diện phát biểu. Bài tập 3: Phân tíhc hàm ý trong trưyện cười Mua kính. Giáo viên tổ chức hướng dẫn thảo luận, học sinh thảo luận và phát biểu. Bài tập 4: Chỉ ra lớp nghĩa tường minh và hàm nghĩa của bài thơ Sóng. -Tác phẩm văn học dùng cách thể hiện có hàm ý thì có tác dụng và hiệu quả nghệ thuật như thế nào? Học sinh đọc bài thơ, suy nghĩ, phát biểu. Bài tập 5: Chòn cách trả lời có hàm ý cho câu hỏi: "Cậu có thích truyện Chí Phèo của Nam Cao không?". Học sinh thảo luận và đưa ra phương án đúng. -Hoạt động 2: Tổ chức tống kết. Bài tập: Trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ, dùng cách nói có hàm ý trong ngữ cảnh cần thiết mang lại những tác dụng và hiệu quả như thế nào? Học sinh thảo luận, chọn phương án trả lời đúng. |
I. Tổ chức thực hành. Bài tập 1: a. Trong lượt mở đầu cuộc thoại, bác Phô gái van xin: "Thầy tha cho nhà con, đừng bắt nhà con đi xem đá bóng nữa". Lời đáp của ông lí mang sắc thái mỉa mai, giễu cợt (Ồ, việc quan không phải thứ chuyện đàn bà của các chị). Nếu là cách đáp thường minh phù hợp thì phải là lời chấp nhận sự van xin hoặc từ chối, phủ nhận sự van xin. -Lời của ông Lí không đáp ứng trực tiếo sự van xin của bác Phô mà từ chối một cách dán tiếp. Đồng thời mang sắc thái biểu cảm: Bộc lộ quyền uy, thể hiện sự từ chối van xin, biểu lộ thái độ mỉa mai, giễu cợt cách suy nghĩ của đàn bà. -Đấy là chứng minh cho tính hàm súc củ câu có hàm ý. Bài tập 2: a. Câu hỏi đầu tiên của Từ: "Có lẽ hôm nay đã là mồng hai, mồng ba đây rồi mình nhỉ?". Không phải chỉ hỏi về thời gian mà thực chất, thông qua đó Từ muốn nhắc khéo chồng nhớ đến ngày đi nhậ tiền (hàng tháng cứ vào kì đầu tháng thì chồng Từ đều đi nhận tiền nhuận bút). b. Câu nhắc khéo thứ hai: "Hèn nào mà sáng nay em thấy người thu tiền nhà đã đến…". Từ khôngnói trực tiếp đến việc trả tiền nhà. Từ muốn nhắc Hộ đi nhận tiền về để trả các khoản nợ (chủ ý vi phạm phương châm cách thức). c. Tác dụng cách nói của Từ: -Từ thể hiện ý muốn của mình thông qua câu hỏi bóng gió về ngày tháng, nhắc khéo đến một sự việc có liên quan (người thu tiền nhà)…Cách nói nhẹ nhàng, xa xôi nhưng vẫn đạt được mục đích. Nó tránh được ấn tượng nặng nề, làm dịu đi không khí căng thẳng trong quan hệ vợ chồng khi lâm vào tình cảnh khó khăn. Bài tập 3: a. Câu trả lời thứ nhất của anh chàng mua kính: "Kính tốt thì đọc được chữ rồi"-chứng tỏ anh ta quan niệm kính tốt thì phải giúp cho con người đọc được chữ. Từ đó suy ra, kính không giúp con người đọc được chữ là kính xấu. Anh ta chê mọi cặp kính của nhà hàng vì không có cặp kính nào giúp anh ta đọc được chữ. b. Câu trả lời thứ hai: "Biết chữ thì đã không cần mua kính". Câu trả lời này giúp người đọc xác định được anh ta là người không biết chữ (vì không biết chữ nên mới cần mua kính). Cách trả lời vừa đáp ứng được câu hỏi, vừa giúp anh ta giữ được thể diện. Bài tập 4: Lớp nghĩa tường minh và hàm nghĩa của bài thơ Sóng. -Lớp nghĩa tường minh: Cảm nhận và miêu tả hiện tượng sống biển với những đặc điểm trạng thái của nó. -Lớp nghĩa hàm ý: Vẻ đẹp tâm hồn của người thiếu nữ đang yêu: đắm say, nồng nàn, tin yêu. -Tác phẩm văn học dùng cách thể hiện có hàm ý sẽ tạo nên tính hàm súc, tư tưởng của tác giả một cách tinh tế, sâu sắc. Bài tập 5: Cách trả lời có hàm ý cho câu hỏi: "Cậu có thích truyện Chí Phèo của Nam Cao không?". +Ai mà chẳng thích? +Hàng chất lượng cao đấy! +Xưa như Trái Đất rồi! Ví đem vào tập đoạn trường Thì treo giải nhất chi nhường cho ai? II. Tổng kết. Tác dụng và hiệu quả của cách nói có hàm ý: Tuỳ thuộc vào hoàn cảnh giao tiếp, hàm ý có thể mang lại: +Tính hàm súc cho lời nói: lời nói ngắn gọn mà chất chứa nhiều nội dung, ý nghĩa. +Hiệu quả mạnh mẽ, sâu sắc với người nghe. +Sự vô can, không phải chịu trách nhiệm của người nói về hàm ý (vì hàm ý là do người nghe suy ra.. +Tính lịch sự và thể diện tốt đẹp trong giao tiếp bằng ngôn ngữ. |
4. Củng cố: Nắm:
-Nội dung ôn tập: Khái niệm hàm ý, những cách nói hàm ý.
-Nội dung thực hành: Những cách nói hàm ý trong các ngữ liệu (chủ yếu là các tác phẩm văn học) và cách nói, viết có hàm ý.
5. Dặn dò: -Tiếp tục đọc các tác phẩm văn học và tìm ra những câu (đoạn) có cách nói hàm ý, phân tích.
-Tập viết những mẩu chuyện đối thoại ngắn có sử dụng cách nói hàm ý.
-Tiết sau học Đọc văn "Thuốc".