Giáo án Ngữ văn 12 Bài Người lái đò sông Đà (Nguyễn Tuân) mới nhất

Giáo án Ngữ văn 12 Bài Người lái đò sông Đà (Nguyễn Tuân) – Mẫu giáo án số 1

Ngày soạn: ...............................................

Ngày giảng: .............................................

Tiết 46-47. Đọc văn. NGƯỜI LÁI ĐÒ SÔNG ĐÀ (Trích)

Nguyễn Tuân

A. Mục tiêu bài học

1. Kiến thức : Qua bài học giúp HS: Cảm nhận được vẻ đẹp của con sông Đà và hình tượng người lái đò. Từ đó hiểu được tình yêu say đắm của Nguyễn Tuân đối với thiên nhiên và con người lao động ở miền Tây Bắc Tổ quốc.Thấy được sự tài hoa, uyên bác của nhà văn và hiểu được những nét đặc sắc nghệ thuậtcủa thiên tùy bút.

2. Kĩ năng :Tự nhận thức về vẻ đẹp của người lao động mới trong công cuộc dựng xây và phát triển đất nước; thấy được tấm lòng nâng niu, trân trọng các giá trị con người của tác giả.

3. Tư duy,thái độ : Phân tích, bình luận về cá tính sắc nét, độc đáo trong cách thể hiện hình tượng sông Đà và hình tượng người lái đò trong cuộc vượt thác.

B. Phương tiện

+ GV : Soạn bài , chuẩn bị tư liệu giảng dạy SGK, SGV, Thiết kế bài học.

+ HS chuẩn bị: đọc kĩ SGK và trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn học bài.

C.Phương pháp

- Phát huy tính chủ động, tích cực, cùng tinh thần độc lập suy nghĩ của HS.

- Đọc diễn cảm một số đoạn chọn lọc trong tác phẩm.

D. Tiến trình dạy học

1. Ổn định lớp

Sĩ số: ……………………………………………….

2. Kiểm tra bài cũ:

- Quá trình văn học là gì? Nêu các quy luật chung của quá trình văn học.

- Thế nào là phong cách văn học? Phân tích những biểu hiện của phong cách văn học?

3. Bài mới:

Hoạt động 1. Hoạt động trải nghiệm

Có một nhà văn từng quan niệm: Văn chương trước hết phải là phải là văn chương, nghệ thuật trước hết phải là nghệ thuật. Và đã là nghệ thuật thì phải có phong cách độc đáo. Nhà văn ấy chính là Nguyễn Tuân. Tiết học hôm nay chúng ta sẽ được tiếp xúc với tác giả này qua tùy bút Người lái đò Sông Đà.

HOẠT ĐỘNG CỦA GV

HOẠT ĐỘNG CỦA HS

TIẾT 46

Hoạt động 2. Hoạt động hình thành kiến thức mới

GV tổ chức cho HS nhớ lại và trình bày những nét cơ bản về tác giả đã được học ở bài Chữ người tử tù lớp 11.

? Cho biết thể loại và xuất xứ tác phẩm?

? Người lái đò sông Đà được sáng tác trong hoàn cảnh nào?

? Thiên tùy bút đã kế thừa những nét riêng biệt, đặc sắc nào trong phong cách nghệ thuật của NT về đề tài, nguồn cảm hứng, thể loại và ngôn ngữ?

? Vì sao có thể nói rằng, so với những tập tùy bút viết trước CM, Người lái đò sông Đà nói riêng và tập Sông Đà nói chung đã cho thấy diện mạo của một Nguyễn Tuân đã căn bản đổi thay, để trở thành một nhà văn mới trong thời đại mới?

? Từ điều vừa mổ xẻ, thử phát biểu cảm hứng chủ đạo của tác phẩm?

GV gọi HS đọc các đoạn văn ở trang 186,187.

Tổ chức cho HS thảo luận câu 2 SGK: Trong thiên tùy bút, tác giả đã dùng những biện pháp nghệ thuật nào để khắc họa một cách ấn tượng hình ảnh con sông Đà hung bạo? Gợi ý:

- Nhóm 1,2: Tác giả đã khắc họa sự hung bạo ấy trên nhiều dạng vẻ. Chỉ ra những dạng vẻ đó?

Nhóm 1 trả lời, nhóm 2 bổ sung.

- Nhóm 3,4: Để diễn tả chính xác và sinh động những gì Nguyễn Tuân quan sát thấy về sự hung bạo của dòng sông, tác giả đã thêm vào rất nhiều nét tài hoa vốn có nào? Thử nêu vài dẫn chứng minh họa?

Nhóm 3 trả lời, nhóm 4 bổ sung.

? Nguyễn Tuân còn cho ta thấy, bên cạnh và cả bên trong sự hung bạo ấy, hình ảnh con sông vẫn nổi bật lên như một biểu tượng cho điều gì?

? Nếu phải cho một lời nhận xét ngắn gọn về khả năng sử dụng ngôn từ của Nguyễn Tuân, em sẽ nói thế nào?

GV lưu ý: Dòng Đà giang chỉ thực sự trữ tình khi đã chảy qua Chợ Bờ, và đã để lại những hòn đá thác xa xôi trên thượng nguồn Tây Bắc.

Gọi 1 HS đọc các đoạn văn ở trang 190, 191.

? Chứng minh rằng những đoạn văn viết về vẻ trữ tình của sông Đà cũng là kết quả của những công phu tìm tòi khó nhọc của một người nhất quyết không bao giờ chịu bằng lòng với những tri thức hời hợt?ví dụ: Để chắc chắn dòng Đà không hề đenàmấy lần bay tạt ngang trên con sông, quan sát kĩ càng để đi đến quả quyết:

+ Vào mùa xuân: nước sông Đà có sắc xanh - xanh ngọc bích.

+ Mỗi độ thu về: lừ lừ chín đỏ như da mặt người bầm đi vì rượu bữa.

? Cách viết của nhà văn đã thay đổi thế nào khi chuyển sang biểu hiện sông Đà như một dòng chảy trữ tình? Dẫn chứng minh hoạ? (Câu 3, SGK)

Hết tiết 46, chuyển sang tiết 47

Sĩ số: ………………………….

Gọi HS đọc đoạn miêu tả 1 quãng thuỷ chiến ở mặt trận sông Đà.

?Phân tích hình tượng người lái đò trong cuộc chiến với con sông Đà hung bạo?

Gợi ý:

+ Thoạt nhìn, em có nhận xét gì về tính chất của cuộc chiến?

+ Kết quả ra sao?

+ Nguyễn Tuân cho thấy nguyên nhân làm nên chiến thắng của con người có hề bí ẩn không? Đó chính là điều gì?

?Hãy cắt nghĩa vì sao, trong con mắt của Nguyễn Tuân, thiên nhiên Tây Bắc quý như vàng nhưng con người Tây Bắc mới thật xứng đáng là vàng mười của đất nước ta?

?Thử phát hiện nét độc đáo trong cách khắc hoạ nhân vật ông lái đò?

Hướng dẫn HS vận dụng phép so sánh Người lái đò sông Đà với Chữ người tử tù viết trước cách mạng ở phương diện khắc họa con người.

?Có thể xem Người lái đò sông Đà như một khúc hùng ca, ca ngợi điều gì?

?Qua tác phẩm, em có thể rút ra được điều gì về tác giả Nguyễn Tuân?

Hoạt động 3. Hoạt động thực hành

- Làm bài tập 1,2 phần Luyện tập ở nhà.

I. Tìm hiểu chung:

1.Tác giả: (Xem lại phần tiểu dẫn bài Chữ người tử tù, SGK Ngữ văn 11, tập I, tr 107).

2.Tác phẩm Người lái đò Sông Đà:

- Bài tùy bút được in trong tập Sông Đà (1960).

- Thành quả thu hoạch được trong chuyến đi gian khổ và hào hứng tới miền Tây Bắc rộng lớn, xa xôi.

- Tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật độc đáo của Nguyễn Tuân: uyên bác, tài hoa, không quản nhọc nhằn để cố gắng khai thác kho cảm giác và liên tưởng phong phú, bộn bề, nhằm tìm ra những chữ nghĩa xác đáng nhất.

- Cho thấy diện mạo của một Nguyễn Tuân mới mẻ, khao khát được hòa nhịp với đất nước và cuộc đời (không giống với Nguyễn Tuân trước cách mạng, con người chỉ muốn xê dịch cho khuây cảm giác “thiếu quê hương”)

- Cảm hứng chủ đạo: Nhiệt tình ca ngợi Tổ quốc, ca ngợi nhân dân của một nhà văn mà trái tim đang tràn đầy niềm hứng khởi khi thấy nay mình đã có đất nước, mình đã không còn “thiếu quê hương”.

II. Đọc - hiểu văn bản:

1. Hình tượng con sông Đà:

a. Con sông Đà hung bạo:

- Quan sát công phu, tìm hiểu kĩ càng để khắc họa sự hung bạo trên nhiều dạng vẻ:

+ Trong phạm vi một lòng sông hẹp, như chiếc yết hầu bị đá bờ sông chẹt cứng.

+ Trong khung cảnh mênh mông hàng cây số của một thế giới đầy gió gùn ghè, đá giăng đến chân trời và sóng bọt tung trắng xóa.

+ Những cái hút nước xoáy tít lôi tuột mọi vật xuống đáy sâu.

+ Những trùng vi thạch trận sẵn sàng nuốt chết con thuyền và người lái.

+ Âm thanh luôn thay đổi: oán trách à khiêu khích, chế nhạo à rống lên.

- Mượn ở các ngành, các bộ môn trong và ngoài nghệ thuật để làm nên hàng loạt so sánh liên tưởng, tưởng tượng kì lạ, bất ngờ.

+ Hình dung một cảnh tượng rất đỗi hoang sơ bằng cách liên tưởng đến hình ảnh của chốn thị thành, có hè phố, có khung cửa sổ trên “cái tầng nhà thứ mấy nào vừa tắt phụt đèn điện”.

+ Tả cái hút nước quãng Tà Mường Vát: nước thở và kêu như cửa cống cái bị sặc, ặc ặc lên như vừa rót dầu sôi vào.

+ Lấy hình ảnh “ô tô sang số nhấn ga” trên “quãng đường mượn cạp ra ngoài bờ vực” để ví von với cách chèo thuyền…

+ Tưởng tượng về cú lia ngược của chiếc máy quay từ đáy cái hút nướcà cảm thấy có một cái thành giếng xây toàn bằng nước sông xanh ve một áng thủy tinh khối đúc dày.

+ Dùng lửa để tả nước:

àBiểu tượng về sức mạnh dữ dội và vẻ đẹp hùng vĩ của thiên nhiên đất nước.

àBậc kì tài trong lĩnh vực sử dụng ngôn từ (sự phá cách mà ngoại trừ các tay bút thực sự tài hoa, không ai làm nổi).

b. Con sông Đà trữ tình:

* Sự tài hoa đã làm nên sức gợi cảm của một dòng chảy trữ tình:

- Viết những câu văn mang dáng dấp mềm mại, yên ả, trải dài như chính dòng nước: con sông Đà tuôn dài như một áng tóc trữ tình,...

- Dụng công tạo ra một không khí mơ màng, khiến người đọc có cảm giác như được lạc vào một thế giới kì ảo.

+ Con sông giống như một cố nhân lâu ngày gặp lại.

+ Nắng cũng “giòn tan” và cứ hoe hoe vàng mãi cái sắc Đường thi “yên hoa tam nguyệt”

+ Mũi thuyền lặng lẽ trôi trên dòng nước lững lờ như thương như nhớ.

+ Con hươu thơ ngộ trên áng cỏ sương như biết cất lên câu hỏi không lời.

+ Bờ sông hoang dại và hồn nhiên như một bờ tiền sử, phảng phất nỗi niềm cổ tích.

* Đây là kết quả của những công phu tìm tòi khó nhọc của một người nhất quyết không bằng lòng với những tri thức hời hợt, hoặc đã quen nhàm (Dẫn chứng: miêu tả nước sông Đà thay đổi theo mùa).

àSự tài hoa đã đem lại cho áng văn những trang tuyệt bút.

àTạo dựng nên cả một không gian trữ tình đủ sức khiến người đọc say đắm, ngất ngây.

2. Hình tượng người lái đò trong cuộc chiến đấu với con sông Đà hung bạo

- Tính chất cuộc chiến: không cân sức

+ Sông Đà: sóng nước hò reo quyết vật ngửa mình thuyền; thạch trận với đủ 3 lớp trùng vi vây bủa, được trấn giữ bởi những hòn đá ngỗ ngược, hỗn hào và nham hiểm à dữ dội, hiểm độc với sức mạnh được nâng lên hàng thần thánh.

+ Con người: nhỏ bé, không hề có phép màu, vũ khí trong tay chỉ là chiếc cán chèo trên một con đò đơn độc hết chỗ lùi.

- Kết quả: Thác dữ đã không chặn bắt được con thuyền; con người chiến thắng sức mạnh thần thánh của tự nhiên.

+ Con người cưỡi lên thác ghềnh, xé toang hết lớp này đến lớp kia của trùng vi thạch trận; đè sấn được sóng gió, nắm chặt cái bờm sóng mà thuần phục sự hung hãn của dòng sông.

+ Những thằng đá tướng phải lộ sự tiu nghỉu, thất vọng qua bộ mặt xanh lè.

- Nguyên nhân làm nên chiến thắng: sự ngoan cường, dũng cảm, tài trí, chí quyết tâm và nhất là kinh nghiệm đò giang sông nước, lên thác xuống ghềnh.

* Nhận xét:

+ Thiên nhiên: vàng; con người lao động: vàng mười à trong cảm xúc thẩm mĩ của tác giả, con người đẹp hơn tất cả và quý giá hơn tất cả.

+ Con người được ví với khối vàng mười quý giá lại chỉ là những ông lái, nhà đò nghèo khổ, làm lụng âm thầm, giản dị, vô danh.

+ Những con người vô danh đó đã nhờ lao động, nhờ cuộc đấu tranh chinh phục thiên nhiên mà trở nên lớn lao, kì vĩ, hiện lên như đại diện của Con Người.

=>Nét độc đáo trong cách khắc hoạ:

- Tô đậm nét tài hoa nghệ sĩ.

- Tạo tình huống đầy thử thách để nhân vật bộc lộ phẩm chất.

- Sử dụng ngôn ngữ miêu tả đầy cá

tính, giàu chất tạo hình.

* Khúc hùng ca ca ngợi con người, ca ngợi ý chí của con người, ca ngợi lao động vinh quang đã đưa con người tới thắng lợi trước sức mạnh tựa thánh thần của dòng sông hung dữ. Đó chính là những yếu tố làm nên chất vàng mười của nhân dân Tây Bắc và của những người lao động nói chung.

III. Tổng kết:

- Tác phẩm: Ngợi ca vẻ đẹp vừa kì vĩ, hào hùng, vừa trữ tình, thơ mộng của thiên nhiên và nhất là của con người lao động bình dị ở miền Tây Bắc

- Tác giả Nguyễn Tuân:

+ Tình yêu đất nước say đắm, thiết tha.

+ Lao động nghệ thuật nghiêm túc, cần cù, công phu.

+ Tài hoa, uyên bác trong việc dùng chữ nghĩa.

IV. Luyện tập

- Làm câu 5 phần Hướng dẫn học bài ở lớp

- Làm bài tập 1,2 phần Luyện tập ở nhà

Hoạt động 5. Hoạt động bổ sung

4. Củng cố:

- Hình tượng Sông Đà hung bạo và trữ tình. Thủy chiến Sông Đà.

5. Dặn dò:

- Học bài cũ.

- Chuẩn bị bài Chữa lỗi lập luận trong văn nghị luận.

****************************************

Giáo án Ngữ văn 12 Bài Người lái đò sông Đà (Nguyễn Tuân) – Mẫu giáo án số 2

Tiết thứ: 46-47

NGƯỜI LÁI ĐÒ SÔNG ĐÀ

(Nguyễn Tuân)

A. MỤC TIÊU:

Giúp học sinh:

-Nắm được vẻ đẹp của con sông Đà vừa "hung bạo" vừa "trữ tình" cùng hình ảnh giản dị và kì vĩ của người lái đò trên dòng sông ấy. Từ đó thấy được tình yêu, sự đắm say của Nguyễn Tuân trước thiên nhiên và con người lao động ở miền Tây Bắc của tổ quốc.

-Học sinh cảm và hiểu được nét đặc sắcchủ yếu trong nghệ thuật tuỳ bút của Nguyễn Tuân.

Bồi dưõng cho học sinh tình yêu đất nước, gắn bó với quê hương xứ sở, sự kính trọng và yêu mến những người lao động thông minh, dũng cảm, tài hoa.

B. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY:

-Thực hành. Phát vấn.

C. CHUẨN BỊ GIÁO CỤ:

* Giáo viên: Soạn giáo án.

* Học sinh: Soạn bài.

D. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:

1. Ổnđịnh lớp - kiểm tra sĩ số:

2. Kiểm tra bài cũ: Ý nghĩa của hình tượng Lor-ca và tiếng đàn?Nhận xét gì về phong cách thơ của nhà thơ Thanh Thảo?

3. Nội dung bài mới:

Hoạt động thầy và trò

Nội dung kiến thức

Giáo viênhướng dẫn học sinhđọc Sgk.

Tìm hiểu các ý chính.

-Hình tượng con sông Đà được tác giả khắc hoạ như thế nào? Ấn tượng ban đầu về con sông?

-Tác giả đã sử dụng những biện pháp nghệ thuật nào để khăcvs hoạ con sông Đà?

-Vẻ đẹp trữ tình của con sông Đà được thể hiện qua những chi tiết nào?

Giáo viên bình

Nhận xét chung về con sông Đà?

-Hình ảnh người lái đò sông Đà đựoc khắc hoạ qua những chi tiết nào?

Nhận xét gì về ngọai hình người lái đò sông Đà?

Hình ảnh người lái đò qua những lần vượt thác?

Tâm hồn người lái đò sông Đà được khắc hoạ qua những chi tiết nào?

Đánh giá chung về nội dung và nghệ thuật đoạn trích?

I. Tiểu dẫn:

1. Xuất xứ:- tác phẩm in trong tập "Tuỳ bút sông Đà" 1960) Nguyễn Tuân.

2. Hoàn cảnh ra đời:kết quả của chuyến đi thực tế Tây Bắc.

II. Đọc hiểu.

1. Đọc.

2. Tìm hiểu văn bản.

a. Hình ảnh con sông Đà:

+Hung bạo:

-Vách đá dựng thành chẹt lòng sông như một cái yết hầu Þhiểm trở, dữ dội.

-Thác nước: độc dữ, nham hiểm.

-Hút nước chết người.

-Đá mai phục:dàn bày thạch trận.

ÞNghệ thuật miêu tả tỉ mỉ, so sánh độc đáonhân hoá hợp lí, quan sát tinh tế, cấu trúc câu văn …

®sông Đà hiện lên như một công trình tuyệt vời của tạo hoá nhưng hung dữ và hiểm ác.

+Trữ tình:

-Tuôn dài, tuôn dài như một áng tóc trữ tình.

-Bờ sông hoang dại, bờ sông hồn nhiên như …

-Màu sắc nước sông Đà thay đổi theo mùa.

-Con sông rất gợi cảmnhư một cố nhân

®Nghệ thuật so sánh, quan sát -sông Đà "như một cố nhân xa thì thương nhớ khôn nguôi".

b. Người lái đò sông Đà:

+Hình dáng:

-Tay lêu nghêu, chân khuỳnh khuỳnh, giọng ào ào như tiếng nước …nhỡn giới vời vợi.

-Cái đầu quắc thước đặt trên thân hình cao to gọn quánh

-Nếu bịt cái đầu bạc lại thì sẽ lầm tưởng là một chàng trai.

ÞKhoẻ mạnh, quắc thước gợi liên tưởng đến công việc sông nước.

*Những lần vượt thác:

ÞNắm chắc binh pháp của thần sông thần đá, thuộc quy luật phục kích của lũ đá, như một viên tướng tài ba.

ÞNghệ thuật miêu tả tinh tế, sinh động -Nguyễn Tuân nhân hoá với trí tưởng tượng phong phú, táo bạo, bất ngờ ÞHình ảnh sông Đà hung bạo như kẻ thù số 1 của con người và ông lái đò là chân dung người lao động tuyệt vời, hiên ngang bất khuất -lãng mạn trong cuộc đấu tranh quyết liệt với thiên nhiên.

*Tâm hồn:

-Sau mỗi làn vượt thác là "ung dung" đốt lửa trong hang đá -nướng ống cơm lam bàn tán về cá anh vũ, cá dầm xanh, chẳng ai bàn thêm về chiến thắng vừa qua.

®Tâm hồn bình dị .

III. Tổng kết:

-Tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân -đoạn trích đã khắc hoạ sinh động hình ảnh con người và thiên nhiên Tây Bắc.

-Kiến thức phong phú, ngôn ngữ sinh động, liên tưởng độc đáo "Người lái đòsông Đà" là 1 đoạn trích hay.

4. Củng cố:-Nắm nội dung, nghệ thuật tác phẩm.

5. Dặn dò: -Tiết sau học Làm văn.