Giáo án ngữ văn 12 Bài Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí mới nhất

Giáo án ngữ văn 12 Bài Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí – Mẫu giáo án số 1

Ngày soạn: ...............................................

Ngày giảng: .............................................

Tiết 3. Làm văn. NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TƯ TƯỞNG, ĐẠO LÍ

A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:

Giúp học sinh :

1. Kiến thức: Nắm được cách viết bài nghị luận về một tư tưởng, đạo lí.

2. Kĩ năng:Tìm hiểu đề và lập dàn ý .

3.Tư duy, thái độ: Có ý thức và khả năng tiếp thu những quan niệm đúng đắn và phê phán những quan niệm sai lầm về tư tưởng , đạo lí

B. PHƯƠNG TIỆN:

- GV: Sách giáo khoa Ngữ văn 12 – tập 1.

Sách giáo viên Ngữ văn 12 – tập 1.

- HS: Sách giáo khoa Ngữ văn 12 – tập 1, vở soạn, vở ghi.

C. PHƯƠNG PHÁP:

GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp: gợi tìm, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.

D.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:

1. Ổn định lớp:

Sĩ số: ………………………………..

2. Kiểm tra bài cũ:

- Hãy nêu những thành tựu ban đầu của văn học Việt Nam từ năm 1975 đến hết thế kỉ XX.

3. Bài mới:

Hoạt động 1. Hoạt động trải nghiệm

Ở chương trình Ngữ văn lớp 10 và 11, chúng ta đã được học về thể văn nghị luận. Trong chương trình lớp 12, chúng ta sẽ tiếp tục hoàn thiện về thể văn này với một đề tài nghị luận khác: Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí.

HOẠT ĐỘNG CỦA GV

HOẠT ĐỘNG CỦA HS

Hoạt động 2. Hoạt động hình thành kiến thức mới

Hướng dẫn học sinh tìm hiểu Cách làm bài NLXH về một tư tưởng, đạo lí

- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh Tìm hiểu đề và lập dàn ý

I. Cách làm bài NLXH về một tư tưởng, đạo lí:

1. Tìm hiểu đề và lập dàn ý:

Đề bài:

Anh (chị)hãy trả lời câu hỏi saucủa nhà thơ Tố Hữu:

“ Ôi ! Sống đẹp là thế nào, hỡi bạn? ”

+ GV: Câu thơ của Tố Hữu nêu lên vấn đề gì?

+ GV: Thế nào là “sống đẹp”?

a. Tìm hiểu đề:

- Vấn đề nghị luận: lối sống đẹp của mỗi người .

- Để sống đẹp, mỗi người cần xác định:

+ Lí tưởng (mục đích sống) đúng đắn, cao cả,

+ Tâm hồn, tình cảm lành mạnh, nhân hậu

+ Trí tuệ (kiến thức) mỗi ngày thêm mở rộng, sáng suốt

+ Hành động tích cực, lương thiện.

+ GV: Với thanh niên, học sinh, để trở thành người “sống đẹp”, cần phải cónhững phẩm chất nào?

- Với thanh niên, học sinh muốn trở thành người “ sống đẹp” cần:

+ Chăm chỉ học tập, khiêm tốn học hỏi, biết nuôi dưỡng hoài bão, ước mơ

+ Thường xuyên tu dưỡng và rèn luyện đạo đức, có tinh thần bao dung, độ lượng

+ GV: Cần vận dụng những thao tác lập nào để giải quyết vấn đề trên?

+ GV: Bài viết có thể sử dụng những tư liệu từ đâu?

- Các thao tác lập luận cần vận dụng:

+ Giải thích (“sống đẹp”);

+ Phân tích (các khía cạnh biểu hiện của “sống đẹp”);

+ Chứng minh, bình luận (nêu những tấm gương người tốt; bàn cách thức rèn luyện để “sống đẹp”; phê phán lối sống ích kỉ, vô trách nhiệm, thiếu ý chí, nghị lực)

- Dẫn chứng: chủ yếu tư liệu thực tế, có thể lấy dẫn chứng trong thơ văn nhưng không cần nhiều.

+ GV: Mở bài phải đảm bảo những yêu cầu nào?Ta có thể mở bài bằng những cách nào?

b. Lập dàn ý:

* Mở bài:Phải bảo đảm hai yêu cầu chính

- Giới thiệu chung vấn đề (diễn dịch, quy nạp hay phản đề… đều phải dẫn đến vấn đề nghị luận)

- Nêu luận đề cụ thể (dẫn nguyên văn hoặc tóm tắt đều phải xuất hiện câu/đoạn chứa luận đề)

+ GV: Phần thân bài cần sắp xếp các ý theo trình tự như thế nào?

* Thân bài:

- Giải thích thế nào là lối sống đẹp? (Ý 2 của Tìm hiểu đề)

- Phân tích, chứng minh các khía cạnh biểu hiện của sống đẹp bằng 1 trong 2 cách:

+ Cách 1: Nêu ví dụ điển hình, tập trung, tiêu biểu cho các khía cạnh đã nêu (Tấm gương của Chủ tịch Hồ Chí Minh)

+ Cách 2: Mỗi khía cạnh quan trọng đưa ra dẫn chứng tiêu biểu khác nhau hoặc trong đời sống thờng ngày mà ai cũng phải thừa nhận (một gương người tốt, một việc làm đẹp)

- Bình luận: Khẳng định lối sống đẹp:

+ Là mục đích, lựa chọn, biểu hiện của con người chân chính, xứng đáng là người

+ Có thể thấy ở những vĩ nhân nhưng cũng có ở con người bình thường; có thể là hành động cao cả, vĩ đại, nhưng cũng thấy trong hành vi, cử chỉ thường ngày

+ Chủ yếu thể hiện qua lối sống, hành động.

- Bác bỏ và phê phán lối sống ích kỉ, vô trách nhiệm, thiếu ý chí, nghị lực…

- Liên hệ bản thân.

+ GV: Phần kết bài ta có thể kết thúc vấn đề bằng những ý chính nào?

* Kết bài:

- Khẳng định ý nghĩa của lối sống đẹp: là chuẩn mực đạo đức, nhân cách của con người

- Nhắc nhở mọi người coi trọng lối sống đẹp, sống cho xứng đáng; cảnh tỉnh sự mất nhân cách của thế hệ trẻ trong đời sống nhiều cám dỗ hiện nay.

- Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu cách làm một bài văn về tư tưởng, đạo lý.

+ GV: Qua cách làm bài văn trên, em hiểu thế nào là nghị luận về một tư tưởng, đạo lý?

2. Cách làm một bài văn về tư tưởng, đạo lý:

a. Đối tượng được đưa ra nghị luận: là một tư tưởng, đạo lí (Nhận thức, Tâm hồn, tính cách , Quan hệ gia đình , Quan hệ xã hội, Cách ứng xử, hành động trong cuộc sống…)

+ GV: Nêu thứ tự các bước tiến hành khi nghị luận về một tư tưởng, đạo lí?

b. Cách thức tiến hành:

- Thứ nhất, giới thiệu vấn đề đưa ra bàn luận.

- Thứ hai, giải thích tư tưởng, đạo lí cần bàn luận (Nêu các khía cạnh biểu hiện của tư tưởng, đạo lí này)

- Thứ ba, phân tích, chứng minh, bình luận các khía cạnh; bác bỏ, phên phán những sai lệch liên quan.

- Thứ tư, khẳng định chung, nêu ý nghĩa, liên hệ, rút ra bài học nhận thức và hành động.

+ GV: Cách diễn đạt trong bài văn về tư tưởng đạo lý cần tuân thủ những yêu cầu nào ?

* Diễn đạt:

- Chuẩn xác, mạch lạc

- Có thể sử dụng phép tu từ, biểu cảm nhưng phải ở mức độ phù hợp

+ GV: Gọi học sinh đọc phần Ghi nhớ.

à Ghi nhớ (Sách giáo khoa trang 21)

Hoạt động 3. Hoạt động thực hành

Hướng dẫn học sinh luyện tập.

- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh luyện tập Bài tập 1

+ GV: Vấn đề mà tác giả nêu ra trong bài viết là gì?

+ GV: Có thể đặt tên cho văn bản là gì?

+ GV: Tác giả sử dụng các thao tác lập luận nào?

+ GV: Nhận xét về cách diễn đạt trong văn bản?

3. LUYỆN TẬP:

a. Bài tập 1:

- Vấn đề: văn hóa, sự khôn ngoan của mỗi con người …

- Có thể đặt tên cho văn bản là : Văn hóa con người , Thế nào là người sống có văn hóa…

- Tác giả sử dụng các thao tác : Giải thích (Đoạn 1), Phân tích (Đoạn 2), Bình luận (Đoạn 3)…

- Cách diễn đạt trong văn bản: rất đặc sắc, khá sinh động, hấp dẫn.

+ Dùng câu nghi vấn để thu hút.

+ Đối thoại trực tiếp để tạo gần gũi và sự thẳng thắn

+ Dẫn thêm thơ để gây ấn tượng, hấp dẫn

- Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh luyện tập Bài tập 2

+ GV: Nhắc lại hệ thao tác đã đúc gọn: Giới – Giải – Phân – Chứng – Bình – Bác – Khẳng – Nêu ; vừa phân tích thao tác vừa cho “MẪU”

+ GV: Nêu ví dụ thao tác Giới thiệu

Người ta nói, lạc rừng cứ nhìn sao Bắc Đẩu mà đi, vì sao Bắc Đẩu chỉ cho ta đường đi đúng. Trong cuộc sống mỗi con người, lí tưởng được ví như sao Bắc Đẩu vậy. Về điều này, nhà văn L. Tôn – xtôi đã từng nói: “Lí tưởng …”

+ GV: Yêu cầu HS thực hiện các phần còn lại ở nhà.

b. Bài tập 2:

-Giải thích các khái niệm: “lí tưởng, cuộc sống”, ý nghĩa câu nói của nhà văn L. Tôn-xtoi .

- “lí tưởng là ngọn đèn chỉ đường”: Đưa ra phương hướng cho cuộc sống của Thanh niên trong tương lai

à thanh niên sống cần có lí tưởng , biết đề ra mục tiêu để phấn đấu vươn tới ước mơ…

- Vai trò của lý tưởng: Lí tưởng có vai trò quan trọng trong đời sống của thanh niên, là yếu tố quan trọng làm nên cuộc sống con người .

- Cần đặt ra câu hỏi để nghị luận:

+ Tại sao cần sống có lí tưởng?

+Làm thế nào để sống có lí tưởng?

+ Người sống không lí tưởng thì hậu quả như thế nào?

+ Lí tưởng của thanh niên, học sinh ngày nay ra sao?

- Rút ra bài học cho bản thân, hoàn thiện nhân cách để sống tốt hơn, có ích hơn cho xã hội …

Hoạt động 5. Hoạt động bổ sung

4. Củng cố:

- Các bước tiến hành khi làm bài văn nghị luận về một tư tưởng, đạo lý.

5. Dặn dò:

- Hoàn thiện bài tập 2.

- Chuẩn bị cho bài học: “Tuyên ngôn độc lập” – Hồ Chí Minh.

*************************

Giáo án ngữ văn 12 Bài Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí – Mẫu giáo án số 2

Tiết thứ: 3

NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TƯ TƯỞNG ĐẠO LÝ

A. MỤC TIÊU:

Giúp học sinh:

-Biết cách viết một bài văn về tư tưởng đạo lí.

-Có ý thức tiếp thu những quan niệm đúng đắn và phê phán những quan niệm sai lầm.

B. PHƯƠNG PHÁP.

- Nêu vấn đề - Phát vấn.

C. CHUẨN BỊ.

-Giáo viên: Soạn giáo án.

-Học sinh: Soạn bài.

D. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP.

1. Ổnđịnh:

2. Kiểm tra bài cũ:

3. Bài mới:

a. Đặt vấn đề:

b. Triển khai bài:

Hoạt động của thầy và trò

Hội dung

- Giáo viên ghi đề bài lên bảng và yêu cầu học sinh tập trung tìm hiểu các khía cạnh sau:

--Thế nào là nghị luận về một tư tưởng đạo lí?

-Nêu những yêu cầu khi làm bài văn nghị luận về tư tưởng, đạo lí?

- Giáo viên hướng dẫn học sinh trả lời các câu hỏi sau:

+Thế nào là sống đẹp? (Gợi ý: về lý tưởng tình cảm hành động).

+ Vậy sống đẹp là gì?

Bài học rút ra?

- Cách làm bài nghị luận?

*Giáo viên giảng rõ:

-Giải thích khái niệm của đề bài (ví dụ ở đề trên đã dẫn, ta phải giải thích sống đẹp là thế nào?).

-Giải thích và chứng minh vấn đề đặt ra (tại sao lại đặt ra vấn đề sống có đạo lí, có lí tưởng và nó thể hiện như thế nào?

-Suy nghĩ cách đặt vấn đề ấy có đúng không? (Hay sai) Chứng minh nên ta mở rộng bàn bạc bằng cách đi sâu vào vấn đề nào đó-Một khía cạnh.Ví dụ làm thế nào để sống có lí tưởng, có đạo lí hoặc phê phán cách sống không có lí tưởng,hoài bão, thiếu đạo lí)này phải cụ thể sâu sắc, tránh chung chung. Sau cùng của suy nghĩ là nêu ý nghĩa vấn đề.

-Vấn đề mà cố thủ tướng ấn Độ nêu ra là gì? Đặt tên cho vấn đề ấy?

I. Tìm hiểu chung:

1. Khái niệm:

-Nghị luận về một tư tưởng đạo lý là quá trình kết hợp những thao tác lập luận để làm rõ những vấn đề tư tưởng, đạolí trong cuộc đời:

-Tư tưởng đạo lí trong cuộc đời bao gồm:

+Lí tưởng (lẽ sống).

+Cách sống.

+Hoạt động sống.

+Mối quan hệ giữa con người với con người (cha mẹ, vợ chồng, anh em,và những người thân thuộc khác) ở ngoài xã hội có các quan hệ trên dưới, đơn vị, tình làng nghĩa xóm, thầy trò, bạnbè.…

2. Yêu cầu làm bài văn về về tư tưởng đạo lí:

a. Hiểu đựoc vấn đề cần nghị luận, ta phải qua bước phân tích, giải đề, xác định được vấn đề, với đề trên đây ta thực hiện.

+Hiểu được vấn đề nghị luận là gì

Ví dụ: "Sống đẹp là thế nào hỡi bạn”

-Muốn tìm thấy các vấn đề cần nghị luận, ta phải qua các bước phân tích, giải đề xác định được vấn đề, với đề trên đây ta thực hiện.

+Thế nào là sống đẹp?

*Sống có lí tưởng đúng đắn, cao cả, phù hợp với thời đại, xác định vai trò trách nhiệm.

*Có đời sống tình cảm đúng mực, phong phú và hài hoà.

*Có hành động đúng đắn.

-Suy ra: Sống đẹp là sống có lí tưởng đúng đắn, cao cả, cá nhân xác định được vai trò trách nhiệm với cuộc sống, có đời sống tình cảm hài hoà phong phú, có hành động đúng đắn. Câu thơ nêu lên lí tưởng và hành động và hướng con người tới hành động để nâng cao giá trị, phẩm chất của con người.

b. Từ vấn đề nghị luận xác định người viết tiếp tục phân tích, chứng minh những biểu hiện cụ thể của vấn đề, thậm chí bàn bạc, so sánh bãi bỏnghĩa là áp dụng nhiều thao tác lập luận.

c. Phải biết rút ra ý nghĩa vấn đề.

d. Yêu cầu vô cùng quan trọng là người thực hiện nghị luận phải sống có lí tưởng và đạo lí.

3. Cách làm bài nghị luận:

a. Bố cục: Bài nghị luận về tư tưởng đậo lí cũng như các bài văn nghị luận khác gồm 3 phần: mở bài, thân bài, kết bài.

b. Các bước tiến hành ở phần thân bài: phụ thuộc vào yêu cầu của thao tác những vấn đềchung nhất.

II. Củng cố.

III. Luyện tập.

Câu 1:

Vấn đề mà Nê -ru cố Tổng thống ấn Độ nêu ra là văn hoá và những biểu hiện ở con người Dựa vào đây ta đặt tên cho văn bản là:

-Văn hoá con người.

-Tác giả sử dụng các thao tác lập luận.

+Giải thích +chứng minh.

+Phân tích +bình luận.

+Đoạn từ đầu đến “hạn chế về trí tuệ và văn hoá” Giải thích + khẳng định vấn đề (chứng minh).

+Những đoạn còn lại là thao tác bình luận.

+Cách diễn đạt rõ ràng, giàu hình ảnh.

Câu 2:

-Sau khi vào đề bài viết cần có các ý:

*Hiểu câu nói ấy như thế nào?

Giải thích khái niệm:

-Tại sao lí tưởng là ngọn đèn chỉ đường, vạch phương hướng cho cuộc sống của thanh niên tavà nó thể hiện như thế nào?

-Suy nghĩ.

+Vấn đề cần nghị luận là đề cao lí tưởng sống của con người và khẩng định nó là yếu tố quan trọng làm nên cuộc sống con người.

+Khẳng định: đúng.

+Mở rộng bàn bạc.

*Làm thế nào để sống có lí tưởng?

*Người sống không có lí tưởng thì hậu quả sẽ ra sao?

*Lí tưởng cuả thanh niên ta hiện nay là gì?

-Ý nghĩa của lời Nê-ru.

*Đối với thanh niên ngày nay?

*Đối với con đường phấn đấu lí tưởng, thanh niên cần phải như thế nào?

4.Củng cố: Nắm nội dung bài.

5.Dặn dò: Tiết sau học Đọc văn Tuyên ngôn độc lập.