Giáo án Ngữ văn 12 Bài Chữa lỗi lập luận trong văn nghị luận mới nhất

Giáo án Ngữ văn 12 Bài Chữa lỗi lập luận trong văn nghị luận – Mẫu giáo án số 1

Ngày soạn: ...............................................

Ngày giảng: .............................................

Tiết 48. Làm văn. CHỮA LỖI LẬP LUẬN TRONG VĂN NGHỊ LUẬN

A. Mục tiêu bài học

1. Kiến thức : Giúp HS:Hệ thống hoá những lỗi thường gặp khi lập luận.Tự phát hiện, phân tích và sửa chữa lỗi về lập luận trong bài văn nghị luận của chính mình.Có ý thức thận trọng để tránh lỗi về lập luận trong các bài viết.

2. Kĩ năng : Tự nhận thức về các lỗi cá nhân thường gặp trong việc viết các văn bản nghị luận và biết cách sửa chữa để nâng cao chất lượng bài văn nghị luận.

3. Tư duy,thái độ :Xác định các lựa chọn phù hợp để nhận ra và chữa lỗi lập trong bài văn nghị luận.

B. Phương tiện

+GV : Soạn bài , chuẩn bị tư liệu giảng dạy SGK, SGV, Thiết kế bài học.

+HS chuẩn bị: đọc kĩ SGK và trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn học bài.

C. Phương pháp

- Thảo luận theo nhóm.

- Phát huy khả năng làm việc độc lập của từng cá nhân, kết hợp với khả năng hợp tác, giao tiếp của các thành viên trong nhóm và giữa các nhóm.

D. Tiến trình dạy học

1. Ổn định lớp

Sĩ số: ……………………..

2. Kiểm tra bài cũ:Không

3. Bài mới:

Hoạt động 1. Hoạt động trải nghiệm

Trong quá trình viết văn nghị luận, chúng ta thường mắc nhiều lỗi về cách nêu luận điểm, luận cứ và luận chứng. Bài học hôm nay chúng ta sẽ đi vào tìm hiểu các lỗi thường gặp để tìm cách phân tích và sửa chữa khi viết văn nghị luận.

HOẠT ĐỘNG CỦAGV

HOẠT ĐỘNG CỦA HS

   

Hoạt động 2. Hoạt động thực hành

GV hướng dẫn HS tìm hiểu các lỗi liên quan đến việc nêu luận điểm.

Bài tập 1: Tìm hiểu những đoạn văn trong sgk và cho biết việc nêu luận điểm mắc lỗi là gì?

- GV cho HS thảo luận theo nhóm sau đó nhận xét.

+ Nhóm 1: đoạn văn a

+ Nhóm 2: đoạn văn b

+ Nhóm 3: đoạn văn c

- HS thảo luận và trả lời:

+ Luận điểm nêu ra không rõ, trùng lặp ý: “cảnh vật trong bài thơ thu điếu của Nguyễn Khuyến thật là vắng vẻ”, “ngưng đọng, im lìm”, “cảnh sắc im ắng”

+ Luận điểm “Người làm trai thời xưa…để mở mày, mở mặt với thiên hạ” dài dòng, không nêu được trọng tâm của luận điểm (ý nghĩa của nợ công danh theo quan niệm của PNL là gì)

+ Giữa luận điểm “VHDG ra đời từ…phát triển”, với luận cứ tiếp theo “Nhắc đến nó…cuộc sống” rời rạc và không có sự liên kết về nội dung.

I. Lỗi liên quan đến việc nêu luận điểm:

1. Bài tập 1: Lỗi nêu luận điểm

a. Việc nêu luận điểm chưa rõ ràng, nội dung trùng lặp mà không có sự nhấn mạnh hay phát triển ý

b. Đoạn văn b: Luận điểm nêu ra dài dòng, rườm rà, không rõ ràng, không trình bày được đúng bản chất của vấn đề.

c. Đoạn văn c: Luận điểm không rõ ràng, nhiều luận điểm nhưng không luận điểm nào được triển khai đầy đủ, chưa logic với luận cứ nêu ra.

Bài tập 2: GV hướng dẫn HS chữa lại những đoạn văn trên cho đúng.

- GV yêu cầu HS chữa lại các đoạn văn sao cho mỗi đoạn nêu rõ luận điểm

- Sau khi HS đưa ra cách chữa đoạn văn của mình, gv yêu cầu một HS khác nhận xét, sau đó GV kết luận.

- Đoạn văn a: nên thay từ “vắng vẻ” bằng một tính từ khác để phù hợp với các luận cứ

- Đoạn văn b: thay bằng luận điểm “Người làm trai thời xưa luôn mang theo bên mình món nợ công danh”

- Đoạn văn c: Luận điểm cần sửa lại là “VHDG là kho tàng kinh nghiệm của cha ông được đúc kết từ xưa”

2. Bài tập 2

- Đoạn văn a: (GV đọc đoạn văn mẫu đã sửa)

- Đoạn văn b: (GV đọc đoạn văn mẫu đã sửa)

- Đoạn văn c: (GV đọc đoạn văn mẫu đã sửa)

* HS đọc ghi nhớ về các lỗi nêu luận điểm.

GV hướng dẫn HS tìm hiểu lỗi liên quan đến việc nêu luận cứ.

- GV yêu cầu HS chỉ ra lỗi nêu luận cứ ở mỗi ví dụ và sửa lại cho đúng.

- GV cho HS thảo luận theo nhóm và trả lời. Các thành viên tổ khác tham gia nhận xét và sửa chửa bổ sung.

HS trao đổi, thảo luận và trả lời.

- Cần nêu rõ sự tương đồng giữa hình tượng thiên nhiên và cảm xúc của nhà thơ-tâm trạng riêng của Huy Cận, nhưng trong đó cũng hàm chứa tâm trạng của cái tôi thơ Mới.

- Sửa lại luận cứ:

“Nắng …sâu chót vót”

- Luận cứ thiếu chính xác: “Đất nước…hoàn toàn” (sửa lỗi)

- Thiếu toàn diện: chỉ nêu dẫn chứng về Hai Bà Trưng không phù hợp với luận điểm “trong lịch sử…cũng có” (Bổ sung luận cứ)

- Sắp xếp luận cứ theo trình tự hợp lý

- Luận cứ không phù hợp với luận điểm. “Ải chi Lăng…Bạch Đằng” các địa danh này không phải là “tên tuổi”.

II. Lỗi liên quan đến việc nêu luận cứ:

1. Bài tập 1:

- Lỗi nêu luận cứ: dẫn thơ sai, luận cứ đưa ra chưa chính xác, mơ hồ.

(GV cho HS tham khảo đoạn văn đã sửa đúng)

2. Bài tập 2

- Lỗi nêu luận cứ: luận cứ đưa ra thiếu chính xác, thiếu toàn diện.

3. Bài tập 3

- Lỗi luận cứ: lộn xộn, không theo trình tự logic.

-Luận cứ không phù hợp với luận điểm.

* HS đọc ghi nhớ về các lỗi nêu luận cứ.

- GV hướng dẫn HS tìm ra lỗi liên quan đến việc vận dụng cách thức lập luận.

- GV yêu cầu HS phân tích lỗi về cách thức lập luận và sửa chữa lại cho đúng

- GV yêu cầu HS phân tích lỗi và sửa chữa đoạn. Sau đó Gv nhận xét.

- GV yêu cầu HS tìm lỗi của đoạn và chữa lại cho đúng.GV nhận xét câu trả lời và điều chỉnh bài của HS

- Qua các bài tập đã làm em rút ra kết luận gì về những lỗi nên tránh khi viết văn nghị luận?

* HS thảo luận theo nhóm.

- Bổ sung luận cứ

- Sắp xếp lại luận cứ cho phù hợp.

- Các luận cứ đều nói về cái đói và những nhân vật gắn với cái đói nhưng Lđiểm nêu ra lại là “Nam Cao viết về nông thôn”. Sửa lại: “NC viết nhiều về miếng ăn và cái đói”

- LĐ không rõ ràng: phần gợi mở, dẫn dắt không giúp cho việc nêu bật luận đểm chính.

- Luận cứ không phù hợp với phạm vi đề tài đã nêu ở câu trước “tinh tế…Đỗ Phủ (Thu hứng)”

- HS suy nghĩ trả lời.

III. Lỗi về cách thức lập luận:

1. Bài tập 1

- Lỗi về cách thức lập luận: trình bày luận cứ thiếu lôgic, lộn xộn. Hệ thống luận cứ không đủ làm sáng tỏ cho luận điểm chính.

2. Bài tập 2

- Lỗi về cách thức lập luận: Luận điểm không rõ ràng.

- Luận cứ thiếu toàn diện (chỉ tập trung vào “cái đói”trong tác phẩm viết về đề tài nông thôn và nông dân của Nam Cao)

3. Bài tập 3

- Luận điểm không rõ ràng, luận cứ không phù hợp với phạm vi đề tài.

(GV cho HS tham khảo đoạn văn).

* HS đọc ghi nhớ về các lỗi liên quan đến cách thức lập luận.

IV. Tổng kết: (ghi nhớ)/sgk

Hoạt động 5. Hoạt động bổ sung

4. Củng cố

- Những lỗi nên tránh khi viết văn nghị luận.

5.Dặn dò

- HS về nhà xem lại các lỗi ở bài viết số 3 và làm bài tập trong sách bài tập Ngữ văn 12.

- GV sẽ kiểm tra vở bài tập của một số HS trong giờ trả bài cũ tại lớp.

- Chuẩn bị bài mới: “Ai đã đặt tên cho dòng sông?” (Hoàng Phủ Ngọc Tường).

************************************

Giáo án Ngữ văn 12 Bài Chữa lỗi lập luận trong văn nghị luận – Mẫu giáo án số 2

Tiết thứ 48:

CHỮA LỖI LẬP TRONG VĂN NGHỊ LUẬN

A. Mục tiêu:

Giúp HS:- Biết phát hiện, phân tích và sửa chữa các lỗi về lập luận.

B. Phương pháp - phương tiện:

1.Phương pháp:

Thực hành, luyện tập, làm việc theo nhóm…

2. Phương tiện:

GV: Giáo án.

HS: Phần chuẩn bị bài, sgk.

C.Tiến trình bài dạy:

Bài mới:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS

NỘI DUNG BÀI HỌC

GHI CHÚ

HĐ1: HdHS lchữa lỗi liên quan đến việc nêu luận điểm.

TT1: GV gọi HS đọc bài tập 1a, GV yêu cầu HS phát hiện, phân tích, chữa lỗi.

HS làm việc theo nhóm, trình bày kết quả, các nhóm khác bổ sung. GV nhận xét chung, chốt:

TT2: GV yêu cầu HS đọc bt 1b, phát hiện lỗi và đề xuất cách chữa lỗi.

HS làm việc theo nhóm. GV yêu cầu trình bày kết quả trước lớp, các nhóm nhận xét, bổ sung. GV nhận xét chung, chốt:

TT3: GV yêu cầu HS đọc bài tập 1c, phát hiện lỗi và đề xuất cách chữa lỗi

HS tiếp tục làm việc theo nhóm. GV yêu cầu trình bày kết quả trước lớp, các nhóm nhận xét, bổ sung. GV nhận xét chung, chốt:

HĐ2: Hd HS chữa lõi liên quan đến việc nêu luận cứ

TT1: GV yêu cầu HS đọc bt 1a – sgk, phát hiện và chữa lỗi

HS làm việc cá nhân, trình bày kết quả, các HS khác nhận xét, bổ sung. GV nhận xét chung, chốt đáp án

TT2: GV yêu cầu HS đọc bt 1b – sgk, phát hiện và chữa lỗi

HS tiếp tục làm việc cá nhân, trình bày kết quả, các HS khác nhận xét, bổ sung. GV nhận xét chung, chốt đáp án

TT3: GV yêu cầu HS đọc bt 1c – sgk, phát hiện và chữa lỗi

HS tiếp tục làm việc cá nhân, trình bày kết quả, các HS khác nhận xét, bổ sung. GV nhận xét chung, chốt đáp án

HĐ3: Hd HS chữa lỗi về cách thức lập luận

TT1: GV yêu cầu HS đọc bt 1a – sgk, phát hiện và chữa lỗi

HS làm việc theo nhóm nhỏ, trình bày kết quả, các nhóm khác nhận xét, bổ sung. GV nhận xét chung, chốt đáp án

TT2: GV yêu cầu HS đọc bt 1b – sgk, phát hiện và chữa lỗi

HS làm việc cá nhân, trình bày kết quả, các HS khác nhận xét, bổ sung. GV nhận xét chung, chốt đáp án

TT3: GV yêu cầu HS đọc bt 1c – sgk, phát hiện và chữa lỗi

HS làm việc cá nhân, trình bày kết quả, các HS khác nhận xét, bổ sung. GV nhận xét chung, chốt đáp án

HĐ4: Củng cố:

GV gọi HS rút ra kết luận cần tránh những lỗi nào khi viết văn nghị luận?

HS trả lời

GV nhận xét, tổng kết bài học.

I. Lỗi liên quan đến việc nêu luận điểm

1. Bài tập 1 - sgk

a. Phân tích lỗi:

- Luận điểm chưa rõ ràng

- Nội dung trùng lặp

- Không phát triển ý

Chữa lỗi:

*Gợi ý: sửa luận điểm: “Bao trùm lên toàn bộ bài “Thu điếu” của Nguyễn Khuyến là không gian lặng lẽ và mọi vật nhỏ bé đến bất ngờ.

b. Phân tích lỗi:

- Diễn đạt rườm rà, luẩn quẩn, không nhấn mạnh được câu chủ đề nêu luận điểm của đoạn văn.

Chữa lỗi:

*Gợi ý: sửa luận điểm:“Người làm trai thời xưa luôn mang bên mình món nợ công danh”.

c. Phân tích lỗi:

-Luận điểm không logic với luận cứ

Chữa lỗi:

*Gợi ý: sửa luận điểm: Văn học dân gian là kho tàng kinh nghiệm của nhân dân ta được đúc kết từ xưa đến nay”.

II. Lỗi liên quan đến việc nêu luận cứ

1. Bài tập 1 - sgk

a. Phân tích lỗi:

- Dẫn chứng sai.

- Lí lẽ phân tích sai.

Chữa lỗi:

*Gợi ý: sửa dẫn chứng:

Nắng xuống trời lên sâu chót vót

Sông dài trời rộng bến cô liêu

b. Phân tích lỗi:

- Luận cứ thiếu chính xác “Đất nước sau hai thế kỉ…hoàn toàn

- Dẫn chứng “Hai Bà Trưng” chưa đáp ứng luận điểm “anh hùng hào kiệt thời nào cũng có

- Dùng thừa cụm từ “chúng ta thấy

Chữa lỗi:

*Gợi ý: thêm dẫn chứng cho phù hợp với luận điểm.

c. Phân tích lỗi:

Luận cứ thiếu logic, không theo trật tự thời gian.

Chữa lỗi:

*Gợi ý: sửa luận cứ cho đúng với trật tự thời gian: Ngô Quyền – Trần HưngĐạo – Lê Lợi – Nguyễn Huệ.

III. Lỗi về cách thức lập luận

1. Bài tập 1 - sgk

a. Phân tích lỗi:

- Luận cứ không phù hợp với luận điểm:

+ Luận điểm có hai ý: vẻ đẹp, số phận của người phụ nữ

+ Luận cứ đề cập đến bi kịch của người phụ nữ

- Luận cứ chưa chính xác: Nguyễn Khuyến chưa đề cập đến người phụ nữ trong thơ của mình.

Chữa lỗi:

*Gợi ý: sửa luận cứ:

+Thay Nguyễn Khuyến bằng Đoàn ThịĐiểm, Nguyễn Gia Thiều...

+ Thay từ bi kịch thành nội dung này.

b. Phân tích lỗi:

- Luận cứ chỉ triển khai một khía cạnh (cái đói) trong luận điểm

Chữa lỗi:

*Gợi ý: sửa luận điểm: Nam Cao đề cập nhiều về miếng ăn và cái đói khi viết về đề tài nông thôn”.

c. Phân tích lối:

- Trích dẫn luận cứ sai kiến thức (dẫn Đỗ Phủ khi bàn về thơ ca trung đại Việt Nam) không phù hợp với luận điểm

Chữa lỗi:

*Gợi ý: bỏ câu “Chính vì thế....thơ ca trung đại Việt Nam”, đưa thêm một số dẫn chứng để chứng minh cho “đề tài gợi cảm hứng cho nhiều thi nhân”.

 

Dặn dò:

- Bài cũ:Tìm một số vd khác và sửa lỗi để rút kinh nghiệm cho bản thân khi tiến hành viết văn nghị luận.

- Bài mới : + Đọc ghi nhớ sgk nắm chắc các lỗi thường gặp khi viết văn để chuẩn bị cho tiết học bám sát tiếp theo.

+ Soạn bài «Ai đã đặt tên cho dòng sông?»

* Đọc kĩ phần tiểu dẫn để nắm tg, tp.

* Đọc văn bản .

* Trả lời câu hỏi phần hướng dẫn học bài.

* Sưu tầm một số bài thơ, bài hát về sông Hương.