Giáo án Ngữ văn 12 Bài Thông điệp nhân ngày thế giới phòng chống AIDS, 1-12-2003 mới nhất

Giáo án Ngữ văn 12 Bài Thông điệp nhân ngày thế giới phòng chống AIDS, 1-12-2003 – Mẫu giáo án số 1

Ngày soạn: ...............................................

Ngày giảng: .............................................

Tiết 16. Đọc văn.

THÔNG ĐIỆP NHÂN NGÀY THẾ GIỚI

PHÒNG CHỐNG AIDS, 01- 12 - 2003

Cô-phi An-nan

A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:

1. Kiến thức: Thấy được tầm quan trọng và sự bức thiết của công cuộc phòng chống HIV/AIDS đối với toàn nhân loại và mỗi cá nhân. Nhận thức rõ trách nhiệm của các quốc gia và từng các nhân trong việc sát cánh, chung tay đẩy lùi hiểm họa.

2. Kĩ năng:Rèn luyện kĩ năng tìm hiểu văn bản nhật dụng. Cảm nhận được sức thuyết phục của bài văn.

3. Tư duy, thái độ: Giáo dục HS thái độ nghiêm túc, đúng đắn trong việc phòng chống HIV/AIDS.

B.PHƯƠNG TIỆN :

GV: Sách giáo khoa Ngữ văn 12 – tập 1.

Sách giáo viên Ngữ văn 12 – tập 1.

HS: Sách giáo khoa, vở ghi.

C. PHƯƠNG PHÁP:

GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp gợi tìm, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.

D.TIẾN TRÌNHDẠY HỌC:

1. Ổn định lớp:

Sĩ số: ………………………………

2. Kiểm tra bài cũ: Không

3. Bài mới:

HOẠT ĐỘNG 1. HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM:

Hiện giờ, đại dịch HIV/AIDS đang hoành trên thế giới. Chúng ta phải có thái độ ra sao trước tình hình đó, đặc biệt là trước những người bị nhiễm căn bệnh này? Chúng ta sẽ có câu trả lời hợp lí thông qua việc tìm hiểu bài học hôm nay.

HOẠT ĐỘNG CỦA GV

HOẠT ĐỘNG CỦA HS

HOẠT ĐỘNG 2. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI

Tìm hiểu những nét chính về tác giả và văn bản?

- Thao tác 1: Tìm hiểu những nét chính về tác giả.

+ GV: Dựa vào SGK, em hãy trình bày một vài nét về tác giả Cô-phi An-nan?

+ HS: Dựa vào SGK và phát biểu.

+ GV: Lúc đưa ra văn bản này, Cô -phi An - nan có những hành động gì?

I. Tìm hiểu chung:

1. Tác giả:

- Sinh ngày 8 – 4 - 1938 tại Ga-na (Châu Phi) .

- Năm 1997: là người thứ bảy và là người châu Phi da đen đầu tiên được bầu làm Tổng thư kí Liên hợp quốc.

- Đảm nhiệm chức vụ này trong hai nhiệm kì, từ tháng 1 - 1997 đến tháng 1 - 2007.

- Hoạt động:

+ Ra lời kêu gọi hành động gồm nămđiều về đấu tranh chống lại đại dịch HIV/AIDS

+ Kêu gọi thành lập quỹ sức khoẻ về AIDS toàn cầu

+ Kêu gọi chống khủng bố trên toàn thế giới

- Được trao giải thưởng Nô-ben Hòa bình.

- Thao tác 2: Tìm hiểu chung về văn bản.

+ GV: Nêu lên hoàn cảnh ra đời bức thông điệp?

+ HS: Phát biểu.

+ GV: Giới thiệu thể loại của văn bản:

o Văn bản nhật dụng: Nói về vấn đề có ý nghĩa bức thiết của toàn nhân loại.

o Thông điệp: Những thông báo có ý nghĩa quan trọng đối với nhiều người, nhiều quốc gia.

+ GV: Bản thông điệp có ý nghĩa như thế nào?

2. Văn bản:

a. Hoàn cảnh ra đời:

Được viết và gởi nhân dân thế giới nhân Ngày Thế giới phòng chống AIDS 01/12/2003.

b. Ý nghĩa:

Cảnh báo và kêu gọi thế giới trước vấn nạn hiểm hoạ chung toàn cầu, toàn nhân loại

+ GV: Gọi học sinh đọc văn bản.

Yêu cầu đọc: Giọng khẩn thiết, thể hiện được tâm huyết của tác giả.

+ HS: Đọc văn bản theo yêu cầu.

Tìm hiểu văn bản

- Thao tác 1: Tìm hiểu vấn đề được nêu trong văn bản

+ GV: Bức thông điệp đề cập đến vấn đề gì?

+ GV: Tại sao phải đặt vấn đề này lên vị trí hàng đầu?

+ HS: Trao đổi và trả lời theo những hiểu biết của mình về hiện tượng.

II- Đọc – hiểu văn bản.

1. Vấn đề được nêu trong bản thông điệp:

- Vấn đề: phòng chống AIDS.

- Là vấn đề cần đặt lên vị trí hàng đầu, vì:

+ là vấn đề nóng bỏng, bức thiết của toàn nhân loại và đe doạ nghiêm trọng con người

+ đang hoành hành, lây lan với tốc độ đáng báo động và ít có dấu hiệu suy giảm

+ làm tuổi thọ con người bị giảm sút nghiêm trọng, gây tỉ lệ tử vong cao

+ những cách thức cạnh tranh khác không quan trọng bằng vấn đề HIV/AIDS

- Thao tác 2: Tìm hiểu tình hình cuộc chiến phòng chống AIDS

+ GV: Mở đầu bản thông điệp, tác giả nhắc lại vấn đề gì?

+ GV: Vấn đề này được thực hiện như thế nào?

+ GV: Tác giả đã công bố những kết quả mà chúng ta đã đạt được là gì?

2. Cuộc chiến phòng chống AIDS:

a.Diễn biến cuộc chiến:

- Dẫn lại những điều được các nước nhất trí để đánh bại HIV/AIDS: cam kết, nguồn lực và hành động.

- Đã có cam kết, nguồn lực đã được tăng lên, nhưng hành động còn quá ít so với yêu cầu thực tế

b. Công bố một số kết quả đạt được:

- Ngân sách cho phòng chống AIDS tăng lên đáng kể

- Quỹ toàn cầu về phòng chống AIDS, lao, sốt rét được thông qua

- Ngày càng nhiều công ty áp dụng chính sách phòng chống AIDS tại nơi làm việc

- Các nhóm từ thiện luôn đi đầu trong cuộc chiến chống AIDS; có hoạt động tích cực, phối hợp với chính phủ và các tổ chức khác.

+ GV: Tác giả đã làm thế nào để cho việc tổng kết tình hình thực tế của mình trung thực, đáng tin cậy?

+ HS: Trả lời.

+ GV: Tác giả đã nêu những tồn tại nào của tình hình phòng chống HIV/AIDS?

+ HS: Trả lời.

c. Nêu lên những mặt chưa đạt được:

- Nạn dịch vẫn hoành hành, có ít dấu hiệu suy giảm

- Mỗi phút có khoảng 10 người bị nhiễm HIV

- Tuổi thọ bị giảm sút nghiêm trọng.

- Tốc độ lây lan đáng báo động ở phụ nữ

- Lây lan sang những trước đây an toàn, đặc biệt là Đông Âu và toàn bộ châu Á

- Cảnh báo về việc không hoàn thành mục tiêu vào năm 2005.

+ GV: Cách trình bày của bức thông điệp có tính toàn diện và bao quát như thế nào?

+ GV: Những dẫn chứng và tình hình được tác giả trình bày như thế nào?

+ GV: Cách trình bày của tác giả còn như thế nào để tác động trực tiếp đến người nghe?

+ GV: Cách tổng kết của bức thông điệp như thế nào? Hướng vào việc gì?

d. Cách trình bày:

- Toàn diện và bao quát:

+ mặt làm được và chưa tốt

+ tại các khu vực khác nhau trên thế giới

+ trong những giới tính, lứa tuổi khác nhau

+ những hành động của quốc gia và các tổ chức, công ty, nhóm từ thiện

- Cụ thể, rõ ràng: số liệu, tình hình được chọn lọc và kịp thời

- Sáng tạo trong cách trình bày để tác động trực tiếp đến người nghe:

“Trong năm qua, mỗi phút đồng hồ của một ngày trôi đi, có khoảng 10 người bị nhiễm HIV”

- Cách tổng kết: có trọng tâm và điểm nhấn vào “hành động của chúng ta vẫn quá ít so với yêu cầu thực tế”

- Thao tác 3: Tìm hiểu lời kêu gọi phòng chống AIDS.

+ GV: Tác giả đã kêu gọi các quốc gia và tổ chức phải có những hành động gì trong việc phòng chống AIDS?

+ HS: Thảo luận chung và trả lời.

+ GV: Đối với mỗi người, tác giả kêu gọi và nhắc nhở điều gì?

+ HS: Trả lời.

3. Lời kêu gọi phòng chống AIDS:

- Các quốc gia và tổ chức:

+ Phải nỗ lực hơn nữa trong hành động.

+ Phải đưa vấn đề AIDS lên vị trí hàng đầu trong chương trình nghị sự chính trị và hành động thực tế.

- Với mọi người:

+ Phải công khai lên tiếng về AIDS, đối mặt với thực tế không mấy dễ chịu này.

+ Không vội vàng phán xét đồng loại mình

+ Không kì thị và phân biệt đối xử đối với người nhiễm bệnh.

+ Không ảo tưởng về sự bảo vệ bằng cách dựng lên hàng rào ngăn cách với người bị nhiễm HIV

+ Hãy sát cánh cùng ông trong cuộc chiến chống HIV/AIDS

- Thao tác 4: Tìm hiểu sức lay động của bản thông điệp.

+ GV: Bản thông điệp này tác động đến người đọc bằng cách trình bày như thế nào?

+ GV: Những câu văn, đoạn văn nào trong bản thông điệp gây cho ta cảm động nhiều nhất?

4. Sức lay động của bản thông điệp:

- Lập luận đầy sức thuyết phục

- Lí lẽ, tình cảm sâu sắc

- Những câu văn cảm động:

+ “Hãy đừng để … cái chết”

+ “Hãy cùng tôi … này”

Tổng kết

+ GV: Bản thông điệp nêu lên những nội dung gì?

III. Tổng kết:

- Bản thông điệp khẳng định phòng chống HIV/AIDS phải là mối quan tâm hàng đầu của toàn nhân loại, và những cố gắng của con người về mặt này vẫn còn chưa đủ.

- Tác giả tha thiết kêu gọi các quốc giavà toàn thể nhân dân thế giới hãy coi việc đẩy lùi đại dịch đó là công việc chính của mình, hãy sát cánh bên nhau để cùnh “đánh đổ các thành lũy của sự im lặng, kì thị và phân biệt đối xử” với những người bị HIV/AIDS.

+ GV: Cách viết của bản thông điệp như thế nào?

- Văn phong chính luận rõ ràng, trong sáng, dễ hiểu, giàu hình ảnh, có sức truyền cảm với một lập luận lôgíc, chặt chẽ.

- Thể hiện được tâm huyết và trách nhiệm của người viết đã làm nên sức thuyết phục cao cho bức thông điệp lịch sử này

+ GV: Bản thông điệp có ý nghĩa như thế nào?

- Bản thông điệp là tiếng nói kịp thời trước một nguy cơ đe doạ cuộc sống của loài người. Nó thể hiện thái độ sống tích cực, một tinh thần trách nhiệm cao, tình yêu thương nhân loại sâu sắc.

- Thông điệp giúp mọi người biết quan tâm tới hiện tượng đời sống đang diến ra; biết chia sẻ, không vô cảm trước nổi đau của con người.

+ GV: Gọi HS đọc Ghi nhớ SGK

Ghi nhớ (SGK).

HOẠT ĐỘNG 3. HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH

- Thao tác 1: Luyện tập tại lớp

+ GV: Nêu yêu cầu của bài tập 1. Yêu cầu HS thảo luận và trình bày ý kiến.

+ GV: Tổng kết ý kiến của học sinh

HOẠT ĐỘNG 4. HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG

- Thao tác 2: Hướng dẫnluyện tập ở nhà

+ GV: Nêu đề bài và hướng dẫn học sinh luyện tập ở nhà.

IV. Luyện tập:

1. Bài tập 1:

Giả sử em có bạn thân là người mắc phải căn bệnh HIV/AIDS, em sẽ phải làm gì?

2. Bài tập 2:

Viết một bài nghị luận bàn về thái độ của học sinh hiện nay với vấn đề HIV/AIDS.

HOẠT ĐỘNG 5. HOẠT ĐỘNG BỔ SUNG

4. Củng cố:

- Bức thông điệp nêu lên vấn đề gì?

- Tác giả đã điểm lại tình hình như thế nào? Có tác dụng gì?

- Tác giả đã kêu gọi những gì đối với các quốc gia và tổ chức; với mọi người?

- Bức thông điệp tác động đến người đọc nhờ những yếu tố nào?

5. Dặn dò:

- Học bài cũ.

- Chuẩn bị bài: “Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ”.

***************************************

Giáo án Ngữ văn 12 Bài Thông điệp nhân ngày thế giới phòng chống AIDS, 1-12-2003 – Mẫu giáo án số 2

Tiết thứ:16

THÔNG ĐIỆP NHÂN NGÀY THẾ GIỚI PHÒNG CHỐNG AIDS 01-12-2003

(Cô-phi Anna )

A. MỤC TIÊU:

Giúp học sinh:

-Thấy được sự quan trọng và bức thiết của công cuộc phòng chống HIV/AIDS đối với toàn nhân loại và với mỗi cá nhân. Từ đó nhận thức rõ trách nhiệm của các quốc gia và từngcon người trong việc sát cánh chung tay đẩy lùi hiểm hoạ. Không ai giữ thái độ câm lặng, kì thị, phân biệt đối xử với những người đang sống chung cùng HIV/AIDS.

-Cảm nhận được sức mạnh thuyết phục to lớn của bài văn.

B. PHƯƠNG PHÁP.

-Đọc diễn cảm - Phát vấn.

C. CHUẨN BỊ.

-Giáo viên: Soạn giáo án.

-Học sinh: Soạn bài.

D. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:

1. Ổnđịnh.

2. Kiểm tra bài cũ.

3. Bài mới:

Hoạt động của thầy và trò

Nội dung

-Nêu những nét cơ bản được trìnhbày ở Tiểu dẫn?

-Giáo viên giới thiệu thêm về Cô-phi Anna: Là người châu da đen đầu tiên giữ chức Tổng thư ký Liên hợp quốc.

-Tác giả viết bài này nhằm mục

đích gì?trong hoàn cảnh nào?

-Văn bản thuộc thể loại gì?

- Có thể chia văn bản làm mấy phần?

Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc và tìm hiểu văn bản.

-Tác giả viết văn bản này dựa trên tình hình thực tế nào?

-Theo tác giả, mỗi quốc gia cần có nhiệm vụ gì trước đại dịch HIV/AIDS?

+Có hiện tượng một số nước trên thế giới cho rằng sự cạnh tranh lúc này có ý nghĩaquan trọngvà cấp bách hơn thảm hoạ HIV/AIDS.

+Nhân loại phải cố gắng nhiều hơn nữa để tạo được nguồn lực, hành động cần thiết để ngăn ngừa, dập tắt đại dịch HIV/AIDS.

Vì những lí do trên đây bản thông điệp nhấn mạnh "chúng ta phải đưa vấn đề HIV/AIDSlên vị trí hàng đầu trong chương trình quốc gia nghị sự về chính trị và hành động thực tế " đối với các quốc gia.

-Trong lời kêu gọi mọi ngưòi nỗ lực chống HIV/AIDS hơn nữa, tác giả đã nhấn mạnh điều gì?

-Câu văn nào có sức lay động lớn nhất đến tâm hồn và nhận thức của người đọc?

- Em hiểu thế nào là thông điệp?

-Trong lời kêu gọi mọi ngưòi nỗ lực chống HIV/AIDS hơn nữa, tác giả đã nhấn mạnh điều gì?

-Em có nhận xét gì về tác giả?

Những câu văn nào làm anh (chị) rung động nhất?

-Thông điệp giúp cho người đọc, người nghe biết quan tâm tới hiện tượng đời sống đang diễn ra quanh ta để tâm hồn, trí tuệ khoa học ông nghèo nàn, đơn điệu và biết chia sẻ, không vô cảm trước nỗi đau con người.

-Từ đó xác định thái độ hành động,tình cảm của mình.

I. Tìm hiểu chung.

1. Tiểu dẫn.

- Cô-phi Anna: Sinh ngày 8/4/1938 tại Ga-na (một nước Cộng hoà châu Phi).

+Qúa trìnhhoạt động:

- Năm 1962: Bắt đầu làm việc ở tổ chức Liên hợp quốc

-Năm 1966: Phó tổng thư kí Liên hợp quốc phụ trách gìn giữ hoà bình.

-Từ 1/1/1997:Tổng thư kí Liên hợp quốc. Ông đảm nhiệm chức vụ này hai nhiệm kì liền cho tới tháng 1/2007 (10 năm).

2. Văn bản:

a. Hoàn cảnh và mục đích sáng tác:

- Cô-Phi Anna viết văn bản này gửinhân dân toàn thế giới nhân ngày thế giới phòng chống HIV/AIDS 1/12/2003.

-Mục đích: kêu gọi cá nhân và mọi người chung tay góp sức ngăn chặn hiểm hoạ, nhận thấy sự nguy hiểm của đại dịch này.

b. Thể loại:

- Văn bản nhật dụng.

-Thông điệp: Là những lời thông cáo mang ý nghĩa quan trọng đối với nhiều người, nhiều quốc gia, dân tộc.

c. Bố cục:

Bài văn chia làm ba đoạn.

d. Chủ đề:

-Thông điệp nêu rõ hiểm hoạcủa toàn nhân loại ® kêu gọi các quốc gia và mọi ngưòi coi đó là nhiệm vụ của chính mình, không nên im lặng, kì thị, phân biệt đối với những ngưòi bị HIV/AIDS.

II. Đọc hiểu văn bản.

1. Đọc.

2. Tìm hiểu văn bản:

a. Đặc điểm tình hình của văn kiện.

-Căn cứ vào tình hình thực tế:

+1/4 số thanh niênbị nhiễmHIV ở các nước.

+1/4 số trẻ sơ sịnh bị nhiễm. Cứ một phút một ngày trôi qua lại có 10 nguời bị nhiễm.

+Khi thông điệp này viết ra (2003) thì sự cố gắng của mọi người, mọi quốcgia chưa đủ. Vì thế thông điệp dự đoán "chúng ta không thể đạt đuợc mục tiêu nào vào 2005".

b. Nhiệmvụ của mỗi quốc gia:

-Không vì mục tiêu trong sự cạnh tranh mà quên đi thảm hoạ cướp đi cái đáng quý nhất là sinh mệnh và tuổi thọ của con nguời.

- Có những câu văn gọn mà độc đáo: "Trong thế giới đó, im lặng đồng nghĩa với chết ". Có những câu tạo ra hình ảnhgợi cảm: "Hãy cùng với chúng tôi giật đổ các thành luỹ của sự im lặng, kì thị và phân biệt đối xử đang vây quanh bệnh dịch này". Lại có những câu văn tạo được độc đáo và giàu hình ảnh: "Hãy đừng để một ai có ảo tưởng rằng chúng ta có thể bảo vệ được chính mình bằng cách dựng lên các bức rào giữa chúng ta và họ. Trong thế giới AIDS khốc liệt này không có khái niệm giữa chúng ta và họ".

c. Ý nghĩa của bản thông điệp:

-Là tiếng nói kịp thời trước một nguy cơđang đe doạ cuộc sống của loài người, thể hiện thái độ sống tích cực, một tinh thần trách nhiệm cao tình yêu thương nhân loại sâu sắc.

4. Củng cố: Nắm ghi nhớ Sgk.

5. Dặn dò: Tiết sau họcLàm văn.