Giáo án Ngữ văn 12 Bài Giá trị văn học và tiếp nhận văn học – Mẫu giáo án số 1
Ngày soạn: ...............................................
Ngày giảng: .............................................
Tiết 97-98. Lí luận văn học. GIÁ TRỊ VĂN HỌC VÀ TIẾP NHẬN VĂN HỌC
A. Mục tiêu cần đạt
1. Kiến thức
- Hiểu được những giá trị cơ bản của văn học : nhận thức, giáo dục, thẩm mĩ.
- Nắm vững những nétbản chất của hoạt động giao tiếpvăn học.
2. Kĩ năng
- Rèn luyện kĩ năng phân tích, thẩm định các tác phẩm văn học.
Biết vận dụng kiến thức lí thuyết vào quá trình học tập các tác phẩm văn học.
3. Tư duy, thái độ
- Cảm thụ tác phẩm văn học ở cấp độ cao nhất, có chiều sâu nhất.
4. Định hướng phát triển năng lực
- Năng lực chung : Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực hợp tác, năng lực tự quản bản thân, năng lực cảm thụ thẩm mỹ.
- Năng lực chuyên biệt : năng lực giao tiếp tiếng Việt.
B. Phương tiện
- GV: SGK,SGV,Thiết kế bài học ngữ văn 12.
- HS: SGK, vở soạn, vở ghi.
C. Phương pháp
Chuẩn bị kĩ bài ở nhà(đọc tìm ý chính, xác lập quan hệ giữa các ý,lập dàn ý sơ lược về bài học). Nêu vấn đề(đặt ra những câu hỏi theo hệ thống logic có liên quan tất yếu với nhau soi rõ mọi khía cạnh của vấn đề), gợi mở, thảo luận nhóm.
D. Tiến trình dạyhọc
1. Ổn định lớp
Sĩ số: …………………………………….
2. Kiểm tra bài cũ
3. Bài mới
Hoạt động 1. Hoạt động trải nghiệm
Bài học ngày hôm nay sẽ giúp các em tìm hiểu ba giá trị văn học (khái niệm, nguồn gốc tạo thành, nội dungthực hiện, những nét riêng biệt, đặc thù so với các hình thái ý thức khác có cùng giá trị , mối quan hệ mật thiết giữa ba giá trị văn học); Vị trí tiếp nhận văn học trong đời sống văn học, tính chất tiếpnhận văn học và phân định các cấp độ trong cách thức tiếp nhận văn học.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV |
HOẠT ĐỘNG CỦA HS |
TIẾT 97 |
|
Hoạt động 2. Hoạt động hình thành kiến thức mới Tìm hiểu giá trị văn học Ví dụ : Nguyễn Trãi từng viết: “Văn chương có sức mạnh đuổi nghìn quân giặc” và chính tác phẩm: Thưdụ Vương Thông lần nữa của Nguyễn Trãi đã có sức mạnh ấy: Nguyễn Trãi đã phân tích phải trái, thiệt hơn rất thấu lí đạt tình từ đó Vương Thông đã rút quân ra khỏi thành Đông Quan. Ví dụ trên chứng tỏ điều gì về văn học ? (văn học có tác dụng giáo dục và cải tạo cuộc sống) ?Giá trị văn học là gì? (Văn học có sức sống lâu bền nhờ giá trị của văn học) ?Văn học có những giá trị nào? Trình bày yếu tố hình thành giá trị nhận thức ? Cơ sở nào hình thành nên giá trị nhận thức ? GV cho ví dụ minh họa cho từng luận điểm rồi diễn giảng. Do đâu văn học có giá trị giáo dục ? Giá trị giáo dục của văn học có gì khác với các hình thái ý thức khác ? Cơ sở giá trị thẩm mỹ của văn học của gì ? Nội dunggiá trị thẩm mỹ của văn học của gì ? Em hãy cho biết mối quan hệ qua lại giữa ba giá trị nêu trên ? Hết tiết 97, chuyển sang tiết 98 Sĩ số: ……………………………. GV yêu cầu HS đọc phần 1 SGK để phát hiện những ý sau : - Vai trò của tiếp nhận văn học. - Khái niệm vềtiếp nhận văn học. - Phân biệt đọc -tiếp nhận văn học. GV yêu cầu HS phân biệt sự khác nhau giữa một tác phẩm văn học đã học và những sáng tác bản thânnhư nhật ký ... để thấy được vai trò của tiếp nhận văn học. GV phân tích và khuyến khích HS khi học văn đối với một tác phẩm văn học cần vận dụng thao tác tiếp nhận tránh thái độ đọc lấy lệ, sơ sài, đối phó. GV yêu cầu HS đọc phần 2 SGK để phát hiện tính chất giao tiếp của tiếp nhận văn học, cho ví dụminh họa. GV yêu cầu HS thảo luận và trình bày hiểu biết về tính cá thể, chủ động tích cực và tính đa dạng, không thống nhất . Tiếp nhận văn học có mấy cấp độ? Tiếp nhận văn học ở cấp độ thứ nhất như thế nào? Cho ví dụ. Tiếp nhận ở cấp độ thứ hai là tiếp nhận như thế nào? Cho ví dụ. Tiếp nhận ở cấp độ thứ ba như thế nào? Làm thế nào để tiếp nhận văn học thực sự có hiệu quả ? Hoạt động 3. Hoạt động thực hành Bài tập 1 phần luyện tập tr.191. Có người cho giá trị cao quý nhất của văn chương là nuôi dưỡng tâm hồn con người, hay nói như Thạch Lam, “làm cho lòng người thêm trong sạch và phong phú hơn”. Nói như vậy có đúng không ? Vì sao ? Hoạt động 4. Hoạt động ứng dụng - Thế nào là cảm và hiểu trong tiếp nhận văn học ? - Tự chọn một tác phẩm văn học cụ thể để làm sáng tỏ hai phương diện trên. HS thảo luận nhóm. Đại diện nhóm trả lời. GV chuẩn xác kiến thức. |
I. Giá trị văn học 1. Khái niệm - Giá trị văn học là sản phẩm kết tinh từ quá trình văn học ,đáp ứng những nhu cầu khác nhau của cuộc sống con người ,tác động sâu sắc đến cuộc sống và con người 2. Các giá trị văn học a. Giá trị về nhận thức * Cơ sở: - Là quá trình khám phá, lí giải hiện thực để chuyển hóa thành nội dung tác phẩm của nhà văn. - Do sự giới hạn tồn tại trong không gian, thời gian, quan hệ xã hội của người đọc. * Nội dung: - Hiểu được cuộc sống hiện thực phong phú. - Hiểu được bản chất của con người. - Hiểu bản thân mình hơn. b. Giá trị giáo dục * Cơ sở: + Khách quan: - Nhu cầu hướng thiện - Con người luôn khao khát một cuộc sống tốt lành, chan hòa tình yêu thương giữa người với người (cho ví dụ). + Chủ quan: Do thái độ tư tưởng, tình cảm của nhà văn (cho ví dụ). * Nội dung: - Giúp con người rèn luyện bản thân mình ngày một tốt đẹp hơn. - Có thái độ và lẽ sống đúng đắn. (Ví dụ). * Đặc trưng của giá trị giáo dục của văn học: VH giáo dục con người bằng con đường từ cảm xúc đến nhận thức bằng cái thật, cái đúng, cái đẹp của những hình tượng sinh động. 3. Giá trị thẩm mỹ * Cơ sở: - Con người luôn có nhu cầu cảm thụ và thưởng thức cái đẹp - Nhà văn bằng tài năng đã thể hiện cái đẹp của cuộc sống, của con người vào trong tác phẩm của mình giúp người đọc cảm nhận, rung động. * Nội dung: - Văn học mang đến cho con người vẻ đẹp muôn màu của cuộc đời (vẻ đẹp của thiên nhiên, đất nước, con người...) - Miêu tả, thể hiện cái đẹp của con người từ ngoại hình đến thế giới nội tâm phong phú tinh tế bên trong. - Cái đẹp trong văn học không chỉ thể hiện ở nội dung mà còn ở hình thức nghệ thuật tác phẩm : kết cấu, ngôn từ chặt chẽ, mới mẻ, độc đáo. => Cả 3 giá trị văn học đều có mối quan hệ mật thiết. II. Tiếp nhận văn học 1. Tiếp nhận trong đời sống văn học a. Vai trò của tiếp nhận trong đời sống văn học Mối quan hệ qua lại : Sáng tạo - Truyền bá - Tiếp nhận. => Tiếp nhận văn học là một khâu quan trọng quyết định giá trị và sự tồn tại của tiếp nhận văn học. b. Khái niệm tiếp nhận văn học Tiếp nhận văn học là hoạt động tích cực của cảm giác, tâm lý người đọc biến văn bản thành thế giới nghệ thuật trong tâm trí mình. 2. Tính chất tiếp nhận văn học Tiếp nhận văn học là một quá trình giao tiếp giữa tác giả và người đọc. Trong quá trình giao tiếp cần chú ý các tính chất sau : a. Tính chất cá thể hóa, tính chủ động tích cực của người tiếp nhận. b. Tính đa dạng không thống nhất trong tiếp nhận văn học. 3. Các cấp độ tiếp nhận văn học a. Có 3 cấp độ tiếp nhận văn học: - Cấp độ thứ nhất : Tập trung vào nội dung cụ thể, nội dung trực tiếp của tác phẩm. à Cách tiếp nhận văn học đơn giản nhất nhưng phổ biến. - Cấp độ thứ hai : Qua nội dung tác phẩm để thấy được nội dung tư tưởng của tác phẩm. - Cấp độ thứ ba : Cảm thụ chú ý đến cả nội dung và hình thức để thấy được giá trị tư tưởng và giá trị nghệ thuật của tác phẩm. b. Để tiếp nhận văn học có hiệu quả thực sự, người tiếp nhận cần: - Nâng cao trình độ - Tích lũy kinh nghiệm - Trân trọng tác phẩm, tìm cách hiểu tác phẩm một cách khách quan, toàn vẹn. - Tiếp nhận một cách chủ động tích cực, sáng tạo, hướng tới cái hay, cái đẹp, cái đúng. - Không nên suy diễn tùy tiện. Bài tập 1. Nói giá trị cao quý nhất của văn chương là nuôi dưỡng đời sống tâm hồn con người là đúng vì tác giả sáng tạo văn chương là “người kĩ sư tâm hồn” và cái đích hướng tới của văn chương là con người, cụ thể hơn là tâm hồn con người. Với giá trị nhận thức và giá trị thẩm mĩ, văn chương làm cho tâm hồn con người thêm phong phú; với giá trị giáo dục, văn chương làm tâm hồn con người thêm trong sạch. Vì vậy người ta nói văn chương thanh lọc tâm hồn con người, nhân đạo hóa con người. - Cảm và hiểu là hai phương diện trong tiếp nhận văn học. Cảm là rung cảm, là cảm nhận bằng trực giác. Nếu chỉ đọc tác phẩm một cách qua loa, không hóa thân vào những suy nghĩ và cảm xúc của tác giả thì khó mà thấy được giá trị của nó, do đó cần đọc một cách say mê thì mới có thể cảm được. Tuy nhiên, cảm mới chỉ là cảm tính, có thể chưa sâu sắc, cần phải hiểu thì kết quả cảmmới trở nên ảm ảnh. Muốn hiểu thì phải có tri thức, có vốn sống. Tri thức do học tập mà có. Vốn sống do tích lũy mà có. -HS tự chọn một tác phẩm cụ thể để làm sáng tỏ hai phương diện trên. |
Hoạt động 5. Hoạt động bổ sung
4. Củng cố
- Nắm được những giá trị cơ bản của văn học và mối quan hệ giữa chúng.
- Hiểu được những nét bản chất của hoạt động tiếp nhận văn học.
5. Dặn dò
- Hoàn thành các bài luyện tập một cách chi tiết.
- Chuẩn bị bài Tổng kết phần Tiếng Việt (tiếp theo).
***********************************
Giáo án Ngữ văn 12 Bài Giá trị văn học và tiếp nhận văn học – Mẫu giáo án số 2
Tiết thứ: 97-98
GIÁ TRỊ VĂN HỌC VÀ TIẾP NHẬN VĂN HỌC
A. MỤC TIÊU:
Giúp học sinh:
-Cảm nhận được những giá trị cơ bản của văn học.
-Hiểu được những nét bản chất của hoạt động tiếp nhận văn học.
B. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY:
C. CHUẨN BỊ GIÁO CỤ:
* Giáo viên: Soạn giáo án.
* Học sinh: Soạn bài.
D. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1. Ổn định lớp - kiểm tra sĩ số:
2. Kiểm tra bài cũ:
Anh (chị) thấy văn học có giá trị như thế nào và anh (chị) đã tiếp nhận được ở văn học những gì?
3. Nội dung bài mới:
a) Đặt vấn đề: Đúng, văn học cso giá trị rất lớn trong cuộc sống con người. Ngay từ cách đây hơn 2300 năm, nhà triết học A-ri-xtốt đã đưa ra khái niệm "thanh lọc"-văn chương "thanh lọc" tâm hồn con người, khiến con người trở nên cao đẹp hơn.
Năm 1813, nhà mĩ học người Đức Vin-hem Phôn Hun-bôn, khi nhàn cảnh chiến địa gần Lép-dích, nơi số phận hai nước Pháp và Đứa vừa được quyết định, đã nói với bạn của mình rằng: "các quốc gia thì bị tiêu huỷ, mà câu thơ đẹp thì vẫn cứ còn". Lúc đó ông vừa đọc xong vở kịch A-ga-men-nông của Ét-sin và đang hết sức xúc động trước những cao trào trữ tình và những cảnh bi đát của vở kịch ấy.
Nhà văn Thạch Lam cũng đã từng tâm niệm: văn chương "làm cho lòng người được thêm trong sạch và phong phú hơn". Những sáng tác của ông, theo bà Nguyễn Thị Thế-chị gái nhà văn: "Hai mươi năm nữa người ta có thể quên tôi và anh tôi-Nhất Linh, Hoàng Đạo. Nhưng hai mười năm nữa người ta không thể quên em tôi-Thạch Lam".
Những vấn đề dẫn chứng trên đây đã phần nào cho thấy giá trị của văn học. Vậy cụ thể đó là những giá trị gì và những giá trị ấy được tiếp nhận như thế nào? Bài học sau đây sẽ giúp chúng ta kham phá điều đó.
b) Triển khai bài dạy:
Hoạt động thầy và trò |
Nội dung kiến thức |
Hoạt động 1: Tổ chức tìm hiểu các giá trị của văn học. Giáo viên nêu câu hỏi: Thế nào là giá trị văn học? Văn học có những giáo trị cơ bản nào? Học sinh dựa và nội dung Sgk và nhận thức cá nhân để trả lời câu hỏi. Một học sinh đọc mục 1 (phần I-Sgk). Giáo viên nêu câu hỏi: Hãy nêu vắn tắt cơ sở xuất hiện và nội dung của giá trị nhận thức và cho ví dụ. Học sinh đọc hiểu, tóm tắt thành những ý chính. Nêu ví dụ cho từng nội dung giá trị nhận thức. Giáo viên nhận xét và nhấn mạnh những ý cơ bản. Một học sinh đọc mục 2 (phần I-Sgk). Giáo viên nêu yêu cầu: Hãy nêu vắn tắt cơ sở xuất hiện và nội dung của giá trị giáo dục và cho ví dụ. Học sinh đọc hiểu, tóm tắt thành những ý chính. Nêu ví dụ cho từng nội dung giá trị giáo dục. Giáo viên nhận xét và nhấn mạnh những ý cơ bản. Một học sinh đọc mục 3 (phần I-Sgk). Giáo viên nêu yêu cầu: Hãy nêu vắn tắt cơ sở xuất hiện và nội dung của giá trị thẩm mĩ và cho ví dụ. Học sinh đọc hiểu, tóm tắt thành những ý chính. Nêu ví dụ cho từng nội dung giá trị thẩm mĩ.. Giáo viên nhận xét và nhấn mạnh những ý cơ bản. Giáo viên nêu câu hỏi: Ba giá trị của văn học có mối quan hệ với nhau như thế nào? Học sinh bằng năng lực khái quát, liên tưởng, suy nghĩ cá nhân và trình bày. Giáo viên nhận xét và nhận mạnh mối quan hệ của giá trị Hoạt động 2: Tổ chức tìm hiểu tiếp nhận văn học. Một học sinh đọc mục 1 (phần II-Sgk). Giáo viên nêu câu hỏi: Tiếp nhận văn học là gì? Phân tích các tính chất trong tiếp nhận văn học. Học sinh đọc hiểu, tóm tắt thành những ý chính. Nêu khái niệm, phân tích tính chất, có ví dụ. Giáo viên nhận xét và nhấn mạnh những ý cơ bản. Một học sinh đọc mục 3 (phần II-Sgk). Giáo viên nêu câu hỏi: Có mấy cấp độ iếp nhận văn học? Làm thế nào để tiếp nhận văn học có hiệu quả thực sự? Học sinh đọc hiểu, tóm tắt thành những ý chính. Nêu ví dụ. Giáo viên nhận xét và nhấn mạnh những ý cơ bản. Hoạt động 3: Tổ chức luyện tập. Giáo viên hướng dẫn , gợi ý để học sinh tự làm ở nhà. Bài tập 1: Có người cho giá trị có quý nhất của văn chương là nuôi dưỡng đời sống tâm hồn của con người, hay nói như Thạch Lam là "làm cho lòng người được trong sạch và phong phú hơn". Nói như vậy có đúng không? Vì sao? Bài tập 2: Phân tích một tác phẩn văn học cụ thể (tự chọn) để làm sáng tỏ các giá trị (hoặc các cấp độ) trong tiếp nhận văn học. Bài tập 3: Thế nào là cảm nhận và hiểu trong tiếp nhận văn học? |
I. Giá trị văn học. *Khái quát chung: -Giá trị văn học là sản phẩm kết tinh từ quá trình văn học, đáp ứng những nhu cầu khác nhau của cuộc sống con người, tác động sâu sắc tới con người và cuộc sống. -Những giá trị cơ bản: +Giá trị nhận thức. +Giá trị giáo dục. +Giá trị thẩm mĩ. 1. Giá rị nhận thức *Cơ sở: -Tác phẩm văn học là kết quả của quá trình nhà văn khám phá, lí giải hiện thực đời sống rồi chuyển hoá những hiểu biết đó vào nội dung tác phẩm. Bạn đọc đến với tác phẩm sẽ được đáp ứng nhu cầu về nhận thức. -Mỗi người chỉ sống trong một khoảng thời gian nhất định, ở những không gian nhất địng với những mối quan hệ nhất định. Văn học có khả năng phá vỡ giới hạn tồn tại trong thời gian, không gian thực tế của mỗi cá nhân, đem lại khả năng sống cuộc sống của nhiều người, nhiều thời, nhiều nơi. -Giá trị nhận thức là khả năng của văn học có thể đáp ứng được yêu cầu của con người muốn hiểu biết cuộc sống và chính bản thân, từ đó tác động vào cuộc sống một cách có hiệu quả. *Nội dung: -Quá trình nhận thức cuộc sống của văn học: nhận thức nhiều mặt của cuộc sống với những thời gian, khồn gian khác nhau (Quá khứ, hiện tại, tương lai, các vùng đất, các dân tộc, phong tục, tập quán,…). Ví dụ (…). -Quá trình tự nhân thức của văn học: người đọc hiểu được bản chất của con người nói chung (mục đích tồn tại, tư tưởng, khát vọng, sức mạnh của con người), Từ đó mà hiểu chính bản thân mình. Ví dụ (…). 2. Giá trị giáo dục. *Cơ sở: -Con người khồn chỉ có nhu cầu hioêủ biết mà còn có nhu cầu hướng thiện, khao khát cụoc sống tốt lành, chan hoà tình yêu thương. -Nhà văn luôn bộc lộ tư tưởng-tình cảm, nhận xét đánh giá,…của mình trong tác phẩm. Điều đó tác động lớn và có khả năng giáo dục người đọc. -Giá trị nhận thức luôn là tiền đề của giá trị giá dục. Giá trị giáo dục làm sâu sắc thêm giá trị nhận thức. *Nội dung: -Văn học đem đến cho con người những bài học quý giá về lẽ sống. Ví dụ (…). -Văn học hình thành trong con người một lí tưởng tiến bộ, giúp học có thái độc và quan điểm đúng đắn về cuộc sống. Ví dụ (…). -Văn học giúp con người biết yêu ghét đúng đắn, làm cho tân hồn con người trở nên lành mạnh, trong sáng, cao thượng hơn. Ví dụ (…). -Văn học nâng đỡ cho nhân cách con người phát triển, giúp cho họ biết phân biệt phải-trái, tốt-xấu, đúng-sai, có quan hệ tốt đẹp và biết gắn bó cuộc sông của cá nhân mình với cuộc sống của con người. Ví dụ (…). *Đặc trưng giáo dục của văn học là từ con đường cảm xúc đến nhận thức, tự giáo dục (khác với pháp luật, đạo đức,…). Văn học cảm hoá con người bằng hình tượng, bằng cái thật, cái đúng, cái đẹp nên nó giáo dục một cách tự giác, thấm sâu, lâu bền. Văn học không chỉ góp phần hoàn thiện bản thân con người mà còn hướng con người tới những hành động cụ thể, thiết thực, vì một cuộc đời ngày càng tốt đẹp hơn. Ví dụ (..). 3. Giá trị thẩm mĩ. *Cơ sở: -Con người luôn có nhu cầu cảm thụ, thưởng thức cái đẹp. -Thế giới hiện thục đã có sẵn cái đẹp nhưng không phải ai cũng có thể nhận biết và cảm thụ. Nhà văn, bằng năng lực của mình đã đưa cái đẹp vào tác phẩm một cách nghệ thuật, giúp người đọc vừa cảm nhận được cái đẹp cuộc đời vừa cảm nhận được cái đẹp của chính tác phẩm. -Giá trị thẩm mĩ là khả năng của văn học có thể đem đến cho con người những rung động trước cái đẹp (cái đẹp của cuộc sống và cái đẹp của chính tác phẩm). *Nội dung: -Văn học đem đến cho con người những vẻ đẹp muôn hình, muôn cẻ của cuộc đời (thiên nhiên, đất nước, con người, cuộc đời, lịch sử,…). Ví dụ (..). -Văn học đi sâu miêu tả vẻ đẹp con người (ngoại hình, nội tâm, tư tưởng-tình cảm, những hành động, lời nói,…). Ví dụ (…). -Văn học có thể phát hiện ra vẻ đẹp của những sự vật rất nhỏ bé, bình thường và cả những vẻ đẹp đồ sộ, kì vĩ. Ví dụ (…). -Hình thức đẹp của tác phẩm (kết cấu,ngôn ngữ,…) cũng chính là một nội dung quan trọng của giá trị thẩm mĩ. Ví dụ (…). 4. Mối quan hệ giữa các giá trị văn học. -Ba giá trị có mối quan hệ mật thiết, không tách rời, cung tác động đến người đọc (khái niệm chân-thiện-mĩ của cha ông). -Giá trị nhận thức luôn là tiền đề của giá trị giá dục. Giá trị giáo dục làm sâu sắc thêm giá trị nhận thức. Giá trị thẩm mĩ khiến cho giá trị nhận thức và giá trị giáo dục được phát huy. Không có nhận thức đúng đắn thì văn học không thể giáo dục được con người vì nhận thức không chỉ để nhận thức mà nhận thức là để hành động. Tuy nhiên, giá trị nhận thức là giáo trị giáo dục chỉ có thể phát huy một cách tích cực nhất, có hiệu quả cao nhất khi gắn với giá trị thẩm mĩ-giá trị tạo nên đặc trưng của văn học. II. Tiếp nhận văn học. 1. Tiếp nhận trong đời sống văn học. -Tiếp nhận văn học là quá trình người đọc hoà mình vào tác phẩm, rung động với nó, đắm chìm trong thế giới nghệ thuật được dựng lên bằng ngôn từ, lắng tai nghe tiếng nói của tác giả, thưởng thức cái hay, cái đẹp, tài nghệ của ngườinghệ sĩ sáng tạo. Bằng trí tưởng tượng, kinh nghiệm sống, vốn văn hoá và bằng cả tâm hồn mình, người đọc khám phá ý nghĩa của từng câu chữ, cảm nhận sức sống của từng hình ảnh, hình tượng, nhân vật,…làm cho tác phẩm từmột văn bản khô khan biến thành một thế giới sống động, đầy sức cuốn hút. -Tiếp nhận văn học là hoạt động tích cực của cảm giác, tâm trí người đọc nhằm biến văn bản thành thế giới nghệ thuật trong tâm trí mình. -Phân biệt tiếp nhận và đọc: tiếp nhận rộng hợn đọc vì tiếp nhậ có thể bằng truyền miệng hoặc bằng kênh thính giác (nghe). 2. Tính chất tiếp nhận văn học. -Tiếp nhận văn học thực chất là một quá trình giao tiếp (tác giả và người tiếp nhậ, người nói và người nghe, người bày tỏ và ngưpời chia sẻ, cảm thông). Vì vậy, gặp gỡ, đồng điệu hoàn toàn là điều khó. điều này thể hiện ở hai tính chất cơ bản sau: +Tính chất cá thể hóa, tính chủ động, tích cực của ngời tiếp nhận. Các yếu tố thuộc về cá nhân có vai vai trò quan trọng: năng lục, thị hiếu, sở tích, lứa tuổi, trình độ học vấn, kinh nghiệm sống,…Tính khuynh hướng trong tư tưởng, tình cảm, trong thị hiếu thẩm mĩ làm cho sự tiếp nhậ mang đậm nét cá nhân. Chính sự chủ động, tích cực của người tiếp nhận đã làm tăng thêm sức sống cho tác phẩm. Ví dụ (..). +Tính đa dạng, không thống nhất: cảm thụ, đánh giá của công chúng về một tác phẩm rất khác nhau, thậm chí cung một người ở nhiều thời điểm có nhiều khác nhu trong cảm thụ đánh giá. Nguyên nhận ở cả tác phẩm (nội dung phong phú, hình tượng phức tạp, ngôn ngữ đa nghĩa,…) và người tiếp nhận (tuổi tác, kinh nghiệm, học vấn, tâm trạng,…). Ví dụ (…). 3. Các cấp độ tiếp nhậ văn học. a. Có ba cấp độ tiếp nhận văn học: -Cấp độ thứ nhất: cảm thụ chỉ tập trung vào ộôi dung cụ thể, nội dung trực tiếp của tác phẩm, nội dung trực tiếp của tác phẩm. Đây là cách tiếp nhận đơn giản nhưng khá phổ biến. -Cấp độ thứ hai:cảm thụ qua nội dung trực tiếp để thấy được nội dung tư tưởng của tác phẩm. -Cấp độ thứ ba:cảm thụ chú ý đến cả nội dung và hình thức để thấy được giá trị tư tưởng và giá trị nghệ thuật của tác phẩm. b. Để tiếp nhận văn học có hiệu quả thực sự, người tiếp nhận cần: -Nâng cao trình độ. -Tích luỹ kinh nghiệm. -Trân trọng tác phẩm, tìm cách hiểu tác phẩm một cách khác quan, toàn vẹn. -Tiệp nhận một cách chủ động, tích cực, sáng tạo, hướng tới cái hay, cái đẹp, cái đúng. -Không nên suy diễn tuỳ tiện. III. Luyện tập. Bài tập 1: -Đây chỉ là cách nói để nhấn mạnh giá trị giáo dục của văn chương, không có ý xem nhẹ các ý khác. -Cầm đặt giá trị giáo dục trong mối quan hệ không thể tách rời với cá giá trị khác. Bài tập 2: Tham kháo các ví dụ trong Sgk và các bài giảng của Giáo viên. Bài tập 3: Đây là cách nói khác về các cấp đọ khác nhau trong tiếp nhận văn học: cảm là cấp độ tiếp nhậ cảm tính, hiểu là cấp độ tiếp nhận linh tính. |
4. Củng cố: -Nắm nội dung bài học.
5. Dặn dò: -Làm các bài tập phần luyện tập một cách chi tiết.
-Vận dụng những kiến thức trong bài để soi chiếu vào những tác phẩn đã học trong chương trình.
-Tiết sau học Tiếng Việt.