Giáo án Ngữ văn 12 Bài Diễn đạt trong văn nghị luận (tiếp theo) mới nhất

Giáo án Ngữ văn 12 Bài Diễn đạt trong văn nghị luận (tiếp theo) – Mẫu giáo án số 1

Ngày soạn: ...............................................

Ngày giảng: .............................................

Tiết 87. Làm văn.DIỄN ĐẠT TRONG VĂN NGHỊ LUẬN

A. Mục tiêu bài học

1. Kiến thức

- Nâng cao kĩ năng vận dụng những cách diễn đạt khác nhau để trình bày vấn đề một cách linh hoạt, sáng tạo.

2. Kĩ năng

- Biết cách tránh lỗi về dùng từ, viết câu, sử dụng giọng điệu không phù hợp với chuẩn mực ngôn từ của bài văn nghị luận.

3. Tư duy, thái độ

- Có ý thức một cách đầy đủ về chuẩn mực ngôn từ của bài văn nghị luận.

B. Phương tiện

GV: Sách giáo khoa, sách giáo viên, giáo án.

HS: Sách giáo khoa, vở soạn, vở ghi.

C. Phương pháp

- Qui nạp.

- Kết hợp làm việc cá nhân với trao đổi theo nhóm.

- Thảo luận nhóm để rút ra các ghi nhớ về cách dùng từ, sử dụng kết hợp các kiểu câu và xác định giọng điệu phù hợp.

- Chú ý hoạt động của học sinh.

D. Tiến trình dạy học

1. Ổn định lớp

Sĩ số: ……………………………….

2. Kiểm tra bài cũ: Không.

3. Bài mới

Hoạt động 1. Hoạt động trải nghiệm

Bài học ngày hôm nay sẽrèn luyện cho các em cách xác định giọng điệu phù hợp trong bài nghị luận. Từ đó, rèn luyện các kĩ năng diễn đạt để viết bài văn nghị luận một cách linh hoạt, sáng tạo.

HOẠT ĐỘNG CỦA GV

HOẠT ĐỘNG CỦA HS

Hoạt động 2. Hoạt động thực hành

?Đối tượng nghị luận và nội dung cụ thể của hai đoạn trích trên khác nhau nhưng giọng điệu trong lời văn có điểm gì tương đồng?

?Điểm khác nhau cơ bản giữa hai đoạn trích là gì?

?Chỉ rõ cách sử dụng từ ngữ hoặc cách sử dụng kết hợp các kiểu câu, các phép tu từ từ vựng hoặc cú pháp có vai trò chủ yếu trong việc biểu hiện giọng điệu của đoạn trích?

?Nhận xét giọng điệu của lời văn nghị luận trong các đoạn trích trên. Chỉ rõ những phương tiện từ ngữ, kiểu câu được dùng để biểu hiện giọng điệu đó.

?Phân tích ngắn gọn những cơ sở tạo nên sự khác biệt của giọng điệu ấy trong từng trường hợp cụ thể.

?Từ những nội dung đã tìm hiểu, em hãy xác định đặc điểm quantrọng nhất của giọng điệu trong văn nghị luận.

Hoạt động 4. Hoạt động ứng dụng

Bài tập 1 (tr.157)

Phân tích rõ những đặc điểm trong cách sử dụng từ ngữ, vận dụng và kết hợp các kiểu câu, biểu hiện giọng điệu của lời văn trong những đoạn trích.

Bài tập 2.

Viết một đoạn văn nghị luận khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ của anh/chị về việc lựa chọn nghề nghiệp của thanh niên hiện nay, trong đó có sử dụng từ ngữ, các kiểu câu và giọng điệu phù hợp.

GV hướng dẫn HS tự làm, sau đó kiểm tra bài làm của HS.

III. Xác định giọng điệu phù hợp trong văn nghị luận:

Bài tập 1: Tìm hiểu đoạn trích và thực hiện yêu cầu bên dưới:

1.Đối tượng nghị luận và nội dung cụ thể của hai đoạn trích khác nhau: Đoạn 1 tố cáo tội ác của thực dân Pháp đối với nhân dân ta, còn đoạn kia thể hiện nhân xét về giá trị tư tưởng của thơ Hàn Mặc Tử. Tuy nhiên, về giọng điệu, hai đoạn đó có điểm tương đồng: giọng điệu khẳng định một cách hùng hồn, dứt khoát, trang nghiêm.

Điểm khác nhau:

- Đoạn trích 1: thể hiện thái độ căm thù trước tội ác của thực dân Pháp. Thái độ này được thể hiện qua cách xưng hô, sử dụng các câu ngắn, có kết cấu cú pháp tương tự nhau.

- Đoạn trích 2: diễn đạt theo kiểu phản đề: nêu ý kiến đối lập rồi ngay lập tức bác bỏ và nêu ý kiến của mình. Cách diễn đạt như vậy tạo không khí đối thoại, trao đổi, đồng thời cũng thể hiện sự khẳng định dứt khoát của tác giả. Cách xưng hô ở đây cũng khác. Đó là cách xưng hô thân mật.

b. Sự khác biệt giọng điệu trong hai đoạn trích đầu tiên là do đối tượng nghị luận, quan hệ giữa người viết với nội dung nghị luận khác nhau. Sau đó, về phương diện ngôn ngữ, cách duùngtừ ngữ (đặc biệt là từ xưng hô, các từ ngữ nêu nội dung đánh giá, nhận xét), cách sử dụng kết hợp các kiểu câu,…cũng tạo nên sự khác nhau đó.

Bài tập 2

- Đoạn trích 1 sử dụng câu khẳng định dứt khoát, câu cảm thán, câu cầu khiến có tính chất hô hào, thúc giục; kết hợp nhiều kiểu câu, sử dụng kết hợp câu ngắn và câu dài một cách hợp lí. Giọng văn thể hiện sự hô hào, thúc giục đầy nhiệt huyết.

- Đoạn trích 2 sử dụng nhiều từ ngữ gợi cảm, nhiều thành phần đồng chức (câu có nhiều chủ ngữ, vị ngữ) tạo giọng văn giàu cảm xúc.

Tóm lại: Giọng điệu cơ bản của lời văn nghị luận là trang trọng, nghiêm túc nhưng ở mỗi phần trong bài văn có thể thay đổi sao cho phù hợp với nội dung cụ thể.

Tính trang trọng,nghiêm túc thể hiện ở việc dùng từ ngữ chuẩn mực (không dùng khẩu ngữ, biệt ngữ, tiếng lóng), ở việc viết câu mạch lạc, ở thái độ tôn trọng người đọc, người nghe. Tuy nhiên, người viết có quyền sử dụng một số biện pháp tu từ từ vựng, tu từ cú pháp trong những trường hợp cụ thể để tạo nên sức hấp dẫn cho văn bản.

- Đoạn văn 1.

Giọng điệu hóm hỉnh.

Sử dụng lối chơi chữ : đứng đắn / lưu đãng hão huyền ; thanh bần / mối lụy, chan hòa / cô đơn, tài hoa / phá bĩnh…

Sử dụng kiểu câu đăng đối gần với văn biền ngẫu.

- Đoạn văn 2.

Giọng điệu hùng hồn mang ý nghĩa khẳng định.

Từ ngữ chuẩn mực, trang trọng.

Câu văn mạch lạc, tường minh.

- Đoạn văn 3.

Giọng điệu luận thuyết vừa mang ý nghĩa phát hiện, vừa mang ý nghĩa khẳng định.

Sử dụng từ ngữ có ý nghĩa tương phản : yếu đuối / hùng mạnh, tủi nhục /vinh quang, chịu đựng / bất bình, khóc / cười, lê lết trên mặt đất / vùng vẫy trên cao, tự ti / tự tôn…

Sử dụng cấu trúc câu ghép có mô hình “nếu… thì” và phép lặp mô hình câu.

HS tự làm, đọc trước lớp, chỉ ra việc sử dụng từ ngữ, các kiểu câu và giọng điệu phù hợp.

Các HS khác nhận xét.

Hoạt động 5. Hoạt động bổ sung

4. Củng cố

- Cách dùng từ, cách sử dụng kết hợp các kiểu câu và xác định giọng điệu phù hợp trong bài nghị luận.

5. Dặn dò

- Về nhà sưu tầm các đoạn văn, bài văn nghị luận có cách diễn đạt hay, độc đáo.

- Chuẩn bị bài : “Nhìn về vốn văn hóa dân tộc” (Trần Đình Hượu).

*****************************

Giáo án Ngữ văn 12 Bài Diễn đạt trong văn nghị luận (tiếp theo) – Mẫu giáo án số 2

Tiết thứ: 87

DIỄN ĐẠT TRONG VĂN NGHỊ LUẬN

(Tiếp theo)

A. MỤC TIÊU:

Giúp học sinh:

-Có ý thức một cách sáng rõ và đầy đủ hơn về những chuẩn mục ngôn từ của bài văn nghị luận.

-Biết cách tránh các lỗi về dùng từ, viết câu, sử dụgn giọng điệu không phù hợp với chuẩn mực ngôn từ của bài văn nghị luận.

-Nâng cao kỹ năng vận dụng những cách diến đạt khác nhau một cách hài hoà để trình bày vấn đề linh hoạt, sáng tạo.

B. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY:

C. CHUẨN BỊ GIÁO CỤ:

* Giáo viên: Soạn giáo án.

* Học sinh: Soạn bài.

D. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:

1. Ổn định lớp - kiểm tra sĩ số:

2. Kiểm tra bài cũ:

Nêu những yêu cầu về dùng từ ngữ, sử dụng cầu vầ kết hợp các kiểu câu trong văn nghị luận?

3. Nội dung bài mới:

a. Đặt vấn đề: Diến đạt trong văn nghị luận khồn chỉ cần chú ý tới việc sử dụng từ ngữ, sử dụng cầu và kết hớp các kiểu câu mà cong phải xác định giọng điệu ngôn từ phù hợp. Chú ta sẽ tìm hiểu một số ví dụ để hiểu thêm về điều này.

b. Triển khai bài dạy:

Hoạt động thầy và trò

Nội dung kiến thức

-Hoạt động 1: Tổ chức thực hiện việc xác định giọng điệu ngôn từ phù hợp trong văn nghị luận.

Giáo viên tổ chức cho học sinh tìm hiểu ví dụ 1 Sgkbằng một số câu hỏi:

a. Đối tương nghị luận và nội dung cụ thể của hai đoạn văn trên khác nhau nhưng giọng điệu trong lời văn só gì tương đồng? Ngoài sự tương đồng ở một điểm chung đó, giọng điệu trong từng đoạn văn có những nét gì đặc trưng, riêng biệt?

b. Cơ sở chủ yếu tạo nên sự khác biệt giọng điệu của lời văn trong những đoạn văn trên là gì?

c. Chỉ rõ cách sử dụng từ ngữ hoặc cách sử dụng các kiểu câu, các biện pháp tu từ vụng hoặc cú pháp có vai trò củ yếu trong việc biểu hiện giọng điệu của từng đoạn.

Học sinh dựa vào những câu hỏi để trình bày.

-Giáo viên tổ chức cho học sinh tìm hiểu ví dụ 2.

Yêu cầu: Nhận xét về giọng điệu của lời văn nghị luận trong từng đoạn văn, chỉ rõ những phương tiện từ ngữ, kiểu câu biểu hiện giọng điệu. Phâm tích ngắn gọn những cơ sở của giọng điệu ấy trong từng trường hợp cụ thể.

- Học sinh quan sát ví dụ, thảo luận và phát biểu ý kiến.

-Giáo viên nhận xét, chốt lại một số ý chính.

Giáo viên hướng dẫn học sinh rút ra những đặc điểm của giọng điệu ngôn từ trong vănnghị luận.

Học sinh căn cứ vào việc tìm hiểu các ví dụ để phát biểu ý kiến.

-Hoạt động 4: Tổ chức luyện tập.

Bài tập 1: Phân tích rõ những đặc điểm cụ thể trong cách vận dụng từ ngữ, vận dụng và kết hợp các kiểu câu, biểu hiện giọng điệu của lời văn trong những đoạn văn nghị luận Sgk.

Giáo viên gợi ý, học sinh và giao việc cho các nhóm (3 nhóm,mỗi nhóm khảo sát một đoạn).

Học sinh các nhóm làm việc, tập trung ý kiến, cử đại diện trình bày.

Bài tập 2: Chọn một trong các đè tài Sgk để viết một bài nghị luận ngắn trong đó chú ý vận dụng từ ngữ, kiểu câu và giọng điệu phù hợp.

Giáo viên hướng dẫn, gợi ý.

Học sinh làm việc cá nhân, chuẩn bị dàn ý ra giấy nháp và thử viết một đoạn.

Giáo viên quan sát và nhận xét.

III. Xác định giọng điệu ngôn từ phù hợp trong văn nghị luận.

1. Tìm hiểu ví dụ 1.

a. Đối tượng nghị luận và nội dung cụ thể của hai đoạn văn trên khác nhau nhưng giọng điệu trong lời văn có điểm tương đồng. Đó là sự trang trọng, nghiêm túc.

Ngoài sự tương đồng ở một số điểm chung đó, giọng điệu trong từng đoạn văn có những nét đặc trưng, riêng biệt:

-Đoạn (1): giọng sôi nổi, mạnh mẽ, hùng hồn.

-Đoạn (2): giong trầm lắng, thiết tha.

b. Có sở chủ yếu tạo nên sự khác biệt giọng điệu của lời văn trong những đoạn văn trên là đối tượng nghị luận, nội dung nghị luận. Đoạn (1) là đoạn văn viết về tội ác của thực dân Pháp nhằm lên án chúng trước đồng bào và dư luận thế giới, từ đó khẳng định việc dành độc lập của dân tộc Việt Nam là việc tất yếu. Đoạn (2) viết về thơ Hàn Mặc Tử, lí giải cái gọ là "thơ điên, thơ loạn" thực chất là thể hiện "một sức sống phi thường", "một lòng ham sống vố biên", "một ước mơ rất con người".

c. Cách sử dụng từ ngữ, cách sử dụng các kiểu câu, các biện pháp tu từ vựng hoặc cú pháp có vai trò chủ yếu trong việc biểu hiện giọng điệu của từng đoạn:

-Đoan (1): sử dụng nhiều từ ngữ bộc lộ lớp từ ngữ chính trị, xã hội (tự do, bình đẳng, bác ái, chính trị, dân chủ, luật pháp, dư luận, chính sách,…), sử dụng các phép lặp cú pháp, phép song hành, phép liệt kê.

-Đoạn (2): sử dụng từ ngữ thuộc lĩnh vực văn chương và cuộc đời (lời thơ, ý thơ, bài thơ, thơ điên, ham sống, ước mơ, ý thức, sống, chết,…), sử dụng kết hợp các kiểu câu, các biện pháp tu từ: câu cảm thán, câu lặp cú pháp,…

2.Tìm hiểu VD2.

-Đoạn (1) được viết để kêu gọi "đồng bào toàn quốc" nên người viết đã chọn giọng điệu thích hợp.Đó là giọng hùng hồn, mạnh mẽ, thúc giục.Để tạo nên chất giọng này, người viết dùng những từ ngữ ,câu văn hô gọi, cầu kiến, khẳng định mạnh (Hỡi đồng bào toàn quốc! Hỡi đồng bào! Chúng ta phải đứng lên! Không! Cúng ta tha … chứ nhất định không…không) sử dụng biện pháp trùng lặp cú pháp (Chúng ta muốn hoà bình, chúng ta nhân nhượng.Nhưng chúng ta càng nhân nhượng thì Pháp càng lấn tới…).

-Đoạn (1) được viét để bình luận với châm biếm biểu tượng "bụng phệ". Người viết đã tạo được giọng hài hước, dí dỏm pha chút châm biếm.Giọng điệu này chủ yếu do cách dùng nhữnh từ ngữ đa nghĩa hoặc để trong ngoặc kép với ý nghĩa đặc biệt, câu văn giải thích có vẻ khách quan nhưng lại có ẩn ý, biện pháp liệt kê,…

-Đoạn (3) là lời bình của Xuân Diệu. Đoạn văn được viết với giọng ngợi ca, tha thiết, say mê. Người viết sử dụng nhiều tính từ chỉ trạng thái mức độ (dào dạt, lặng lẽ, say đắm. vội vàng, cuống quýt, ngắ ngủo, vui, buồn, nồng nàn, tha thiết, náo nức, xôn xao, thê lương, bi đát,…) sử dụng kết hợp các kiểu câu nhiều tầng, câu lặp cú pháp, liệt kê.

3. Đặc điểm của giọng điệu ngôn từ trong văn nghị luận.

+Giọng điệu chủ yếu của lời văn nghị luận là trang trọng, nghiêm túc.

+Các phần trong bài văn có thể thay đổi giọng điệu sao cho thích hợpnội dung cụ thể: sôi nổi, mạnh mẽ, trầm lắng, hài hước,…

IV. Luyện tập.

Bài tập 1:

-Đoạn 1 nói về thời và thơ Tú Xương, Nguyễn Tuân đã sử dụng những từ ngữ rất tài hoa (lưu đãng hão huyền, con nhà nho khái, cái tâm hồn thèm chan hoà, con người khái, lần hồi đắp đổi, lại xoay ra ba dọi,…). Tác giả còn sử dụng kiểu câu điệp cấu trúc, song hành cú pháp (đoạn đầu) tạo nên một giọng điệu rất riêng, một giọng điệu "rất Nguyễn Tuân"-tài hoa, uyên bác, đầy biến hoá triong việc sử dụng ngôn từ.

-Đoạn 2: Hồ Chí Minh đã sử dụng từ ngữ một cách chính xác, phù hợp với việc tuyên bố thoát li mọi quan hệ với thực dân Pháp, đặc biệt là việc sử dụng nhiều từ ngữ chính trị. Về câu, điểm nổi bật là đoạn văn sử dụng kiểu câu lặp cú pháp và kiểu câu song hành, với những câu ngắn để nhấn mạnh những điều khẳng định. Vì vậy, giọng điệu ngôn từ của đoạn văn rất rắn rỏi, dứt khoát, mạnh mẽ và cương quyết.

-Đoạn 3: Tác giả viết theo lối so sánh để làm nổi bật những điểm khác biệt trong tính cách, phẩm chất, tâm hồn, tình cảm,…của Kiều và Từ Hải. Vì vậy, đoạn văn sử dụgn rất nhiều cặp tính từ tương phản (yếu đuối-hùng mạnh, tủi nhục-vinh quang, chịu đựng-bất bình, tiếng khóc-tiếng cười, lê lết-vùng vẫy, tự ti-tự tôn,…). Người viết cũng sử dụng hàng loạt câu có kết cấu ngữ pháp song trùng (nêu Kiều…thì Từ…). Đoạn văn vì thế mà mang tâm hưởng nhịp nhàng, vân đối.

Bài tập 2:

Nình chung, cả bốn vấn đề nêu ra đều là những vấn đè nghị luận xã hội. Người viết nên sử dụng từ ngữ một cách chính xác, tránh dùng từ ngữ sáo rỗng, cầu kì, tránh dùng khẩu ngữ, nên kết hợp sử dụng các biện pháp tu từ vựng và cú pháp để tăng tính biểu cảm và taọ nên cho bài viết giọng điệu ngôn từ riêng: vấn đề (a. nên viết với giọng rắn rỏi tràn đầy tâm huyết; vấn đề (b. xen lẫn với giọng nghiêm túc, trang trọng là một chút châm biếm khi phê phán lối sống vị kỉ; vấn đề (c) nên gia tăng yếu tố cảm xúc để giọng điệu sâu sắc, truyền cảm hơn khi bàn về "ý nghĩa của tình yêu và trách nhiệm của tuổi trẻ trong tình yêu"; vấn đề (d) nên có những đoạn viết theo lối song hành để làm rõ hai vấn đề: "thành công"-"thất bại" của đời sống con người.

4. Củng cố: Nắm: -Cách sử dụng rừ ngữ, sử dụng và kết hợp câu, sử dụn giọng điệu ngôn từ thích hợp trong bài văn nghị luận.

-Luyện tập bằng cách đọc và phân tích các bài nghị luận trong sách tham khảo, tự viết một số đoạn, bài nghị luận.

5. Dặn dò: -Tiết sau học Đọc văn Nhìn về vốn văn hóa dân tộc