Giáo án Ngữ văn 12 Bài Thực hành một số phép tu từ ngữ âm mới nhất

Giáo án Ngữ văn 12 Bài Thực hành một số phép tu từ ngữ âm – Mẫu giáo án số 1

Ngày soạn: ...............................................

Ngày giảng: .............................................

Tiết 31.Tiếng Việt:THỰC HÀNH MỘT SỐ PHÉP TU TỪ NGỮ ÂM

A. Mục tiêu bài học :

1. Kiến thức : Qua bài học giúp HS:Củng cố và nâng cao nhận thức về một số phép tu từ ngữ âm (tạo nhịp điệu, âm hưởng, điệp âm, điệp vần, điệp thanh): đặc điểm và tác dụng của chúng.

Cảm nhận và phân tích các phép tu từ trong văn bản, bước đầu biết sử dụng các phép tu từ.

2. Kĩ năng : Trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về hiệu quả biểu đạt của một số câu/ đoạn văn, thơ có sự phối hợp ngữ âm.

3. Tư duy,thái độ :Phân tích, đối chiếu sự phối hợp âm thanh, nhịp điệu, âm hưởng của một số câu/ đoạn thơ, văn.

B. Phương tiện :

+ GV : Soạn bài , chuẩn bị tư liệu giảng dạy SGK, SGV, Thiết kế bài học

+ HS chuẩn bị: đọc kĩ SGK và trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn học bài.

C. Phương pháp:

* Tuỳ đối tượng HS mỗi lớp, GV chọn một trong những hình thức sau:

- Cá nhân Hs làm bài tập, Gv yêu cầu trình bày trước lớp.

- Thảo luận ở tổ, nhóm, sau đó cử đại diện trình bày trước lớp.

- Thi giải bài tập giữa các tổ, nhóm.

* Sau mỗi bài tập, GV tổng kết, chốt lại những kiến thức và kĩ năng cơ bản.

D. Tiến trình dạy học:

1. Ổn định lớp

Sĩ số : …………………………………

2. Kiểm tra bài cũ: Không.

3. Bài mới:

HOẠT ĐỘNG 1. HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM

Bài học sẽ giúp cho HS rèn luyện kĩ năng về việc tích hợp kiến thức đọc văn, phân tích thơ ca . Rèn luyện về kiến thức tiếp nhận thơ ca dựa vào : nhịp điệu và âm hưởng thơ ca, giúp hiểu cách gieo vần , hài thanh, sự đăng đối , sắc thái thơ ca nói chung.Chúng ta sẽ chia nhóm thảo luận và cùng giải bài tập :

HOẠT ĐỘNG CỦA GV

HOẠT ĐỘNG CỦA HS

HOẠT ĐỘNG 2. HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH

GV: Hướng dẫn HS tìm hiểu phần I

- Thao tác 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu Bài tập 1

+ GV: Nhận xét cách ngắt nhịp trong đoạn?

+ GV: Nhịp dài có tác dụng ra sao?

+ GV: Nhịp ngắn tạo nên tác dụng gì ?

+ GV: Cách phối hợp thanh điệu như thế nào, tác dụng của nó?

- Thao tác 2: Hướng dẫn HS tìm hiểu Bài tập 2

+ GV: Điều gì nổi bật về nghệ thuật trong đoạn văn này?

+ GV: Nhịp điệu khi nhanh, khi chậm thể hiện điều gì ?

- Thao tác 3: Hướng dẫn HS tìm hiểu Bài tập 3

+ GV: Cách ngắt nhịp của đoạn văn như thế nào? Tạo nên âm hưởng gì?

+ GV: Cách ngắt nhịp của hai câu cuối như thế nào? Tạo nên âm hưởng gì?

* GV: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu phép điệp âm, điệp vần, điệp thanh.

- Thao tác 1: Hướng dẫn tìm hiểu bài tập 1.

+ GV: Tác dụng của lặp âm đầu trong câu thơ sau là gì?

Dưới trăng quyên đã gọi hè

Đầu tường lửa lựu lập loè đâm bông

+ GV: Nếu thay từ bóng thành từ ánh thì câu thơ sau như thế nào?

Làn ao lóng lánh bóng trăng loe

- Thao tác 2: Hướng dẫn tìm hiểu bài tập 2.

+ GV: Sắc thái ý nghĩa của vần ang trong đoạn thơ sau là gì?

Lá bàng đang đỏ ngọn cây.

Sếu giang mang lạnh đang bay ngang trời

Mùa đông còn hết em ơi

Mà con én đã gọi người sang xuân !

- Thao tác 3: Hướng dẫn tìm hiểu bài tập 3.

+ GV: Khung cảnh hiểm trở và sự giao sự gian lao vất vả được gợi ra nhờ những yếu tố nào? Phân tích?

I. Tạo nhip điệu và âm hưởng cho câu:

1. Bài tập 1:

- Đoạn văn có 4 nhịp: 2 nhịp dài, 2 nhịp ngắn phối hợp diễn tả nội dung đoạn:

+ Hai nhịp dài: thể hiện lòng kiên trì và ý chí quyết tâm dân tộc trong đấu tranh vì tự do với thời gian dài.

+ Hai nhịp ngắn: khẳng định dứt khoát và đanh thép quyền tự do và độc lập của dân tộc

- Sự thay đổi thanh điệu cuối nhịp:

+ Kết thúc 3 nhịp đầu: thanh bằng và âm tiết mở tạo âm hưởng ngân vang, lan xa.

+ Nhịp cuối: thanh trắc và âm tiết khép, tạo nên âm hưởng mạnh mẽ, dứt khoát, phù hợp với lời khẳng định.

2. Bài tập 2:

Để tạo nên sắc thái hùng hồn, thiêng liêng, đoạn văn phối hợp:

- Phép điệp (lặp từ ngữ, kết cấu ngữ pháp và nhịp điệu 4/2/4/2) + phép đối (đối xứng từ ngữ, về nhịp điệu, về kết cấu ngữ pháp)

- Câu văn xuôi + có vần (Câu 1,2: bà / già, súng / súng)

- Nhịp ngắn, nhịp dài: câu 1, 4.

à Tạo âm hưởng khi khoan thai, khi mạnh mẽ, thích hợp với lời kêu gọi cứu nước.

3. Bài tập 3:

- Ngắt nhịp (dấu phẩy ở ba câu đầu) khi cần liệt kê.

- Câu 3:

+ Ngắt nhịp liên tiếp

à như lời kể về từng chiến công của tre.

+ Nhịp ngắn trước, nhịp dài sau

à tạo âm hưởng du dương cho lời ngợi ca.

- Hai câu cuối: ngắt nhịp giữa CN và VN

à Tạo âm hưởng mạnh mẽ, dứt khoát cho lời tuyên dương công trạng, khẳng định ý chí kiên cường và chiến công vẻ vang của trẻ.

II. Điệp âm, điệp vần, điệp thanh:

1. Bài tập 1:

- Lặp âm đầu gợi cảm giác về hình ảnh : hoa lựu như những đóm lửa nhỏ, đẹp và ẩn hiện trên đầu tường.

- Lặp âm đầu gợi cảm giác phản chiếu của bóng trăng như phát tán trong không gian và trên mặt nước.

2. Bài tập 2:

- Vần ang – âm thanh mở lặp lại nhiều nhất, xuất hiện 7 lần

- Tác dụng:

+ Tạo cảm giác rộng lớn, chuyển động, kéo dài (đông – xuân)

+ Phù hợp với cảm xúc chung: mùa đông đang còn tiếp diễn vậy mà đã có lời mời gọi mùa xuân.

3. Bài tập 3:

Khung cảnh hiểm trở vàsự gian lao vất vả được gợi ra nhờ:

- Nhịp điệu: 4/3 ở 3 câu đầu.

- Sự phối hợp: B – T ở 3 câu đầu

+ Câu 1: Thiên về vần T

à Gợi không gian hiểm trở, mang màu sắc hùng tráng, mạnh mẽ.

+ Câu 4: Thiên về vần B

à Gợi không khí rộng lớn, thoáng đãng trước mắt khi vượt qua con đường gian lao, vất vả.

- Từ láy gợi hình, phép đối, phép lặp, phép nhân hoá (súng ngửi trời.)

- Lặp cú pháp: câu 1 và 3.

HOẠT ĐỘNG 5. HOẠT ĐỘNG BỔ SUNG

4. Củng cố:

Tác dụng củacác biện pháp tu từngữ âm trong khi diễn đạt nội dung câu văn.

5. Dặn dò:

- Luyện tập ở nhà: chỉ ra phép tu từ ngữ âm và ý nghĩa của nó trong những đoạn thơ, đoạn văn đã học trong chương trình.

-Chuẩn bị: Bài viết số 3: Nghị luận văn học.

******************************

Giáo án Ngữ văn 12 Bài Thực hành một số phép tu từ ngữ âm – Mẫu giáo án số 2

Tiết thứ: 31

THỰC HIỆN MỘT SỐ BIỆN PHÁP TU TỪ NGỮ ÂM

A. MỤC TIÊU:

Giúp học sinh:

-Hiểu được một số biện pháp tu từ ngữ âm thường gặp.

-Biết cách phát hiện, phân tích vận dụng một số phếp tu từ ngữ âm quen thuộc.

B. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY:

-Phát vấn. Đàm thoại.

C. CHUẨN BỊ GIÁO CỤ:

* Giáo viên: Soạn giáo án.

* Học sinh: Soạn bài.

D. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:

1. Ổnđịnh lớp - kiểm tra sĩ số:

2. Kiểm tra bài cũ:Nêu khái niệm về "Luật thơ" và một số thể thơ phổ biến hiện nay?

3. Nội dung bài mới:

a. Đặt vấn đề:

b. Triển khai bài dạy:

Hoạt động thầy và trò

Nội dung kiến thức

-Hoạt động 1: Thực hành về phép tu từ tạo nhịp điệu và âm hưởng thích hợp.

Giáo viên hướng dẫn học sinh làm bài tập:

Bài tập 1: đoạn văn trích đọc trong "Tuyên ngôn độc lập" của Hồ Chí Minh.

-Sự phối hợp nhịp ngắn và nhịp dài trong đoạn văn.

Giáo viên đọc đoạn văn, phát hiện và nhận xét về cách ngắt nhịp.

-Sự thay đổi thanh bằng, thanh trắc cuối mỗi nhịp và tính chất mở hay đóng của âm tiết kết thúc mỗi nhịp

Giáo viên phát hiện và nhận xét về thanh điệu và tính chất cảu các âm tiết cuối nhịp

-Thực hành về phép điệp âmđiệp thanhđiệp vần

Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu tác dụng gợi hình tượng của biện pháp điệp phụ âm đầu trong các câu thơ.

Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc bài thơ và doạn thơ đã cho.Xác đinh vần và nhận xét về tác dụng của biện pháp điệp vần.

Giáo viên hướng dẫn học sinh rút ra nhận xét về phạm vi sử dụng của các phép tu từ ngữ âm đã thực hành.

I. Tạo nhịp điệu và âm hưởng thích hợp.

Bài tập 1:

-Đoạn văn gồm bốn nhịp (hai nhịp dài trước, hai nhịp ngắn sau) phối hợp với nhau để diễn tả nội dung của đoạn:

+Hai nhịp dài thể hiện lòng kiên trì và ý nghĩa quyết tâm của dân tộc ta trong việc đấu tranh vì tự do (gan góc) với một thời gian dài (hơn 80 năm nay, mấy năm nay).

+Hai nhịp ngắn khẳng định dứt khoát và đanh thép về quyền tự do và độc lập của dân tộc ta (phải được).

-Kết thúc ba nhịp đầu là các thanh bằng không dấu với ba âm tiết mở (nay, nay, do) tạo ra âm hưởng ngân vang, lan xa. Kết thúc nhịp thứ bốn là một thanh trắc với một âm tiết kép (lập) tạo ra sự lắng đọng trong lòng người đọc (người nghe).

-Nhịp điệu và sự phối hợp âm thanh cùng với phép lặp cú pháp (một dân tộc đó…), lặp từ ngữ (dân tộc đã gan góc,nay phải được) đã tạo ra âm hưởng hùng hồn đanh thép cho lời tuyên ngôn.

II. Điệp âm, điệp vần, điệp thanh.

1.Bài tập 1:

a."Dưới quyên trăng quyên đã gọi hè

Đầu tường lửa lựu lập loè đơm bông"

Âm đầu (l) được lặp lại bốn lần gợi ra những hình tượng bông hoa lựu đỏ lấp ló trên cành những đốm lửa lập loè. Ánh lửa đó như đang phát sáng lung linh lập loè trên ngọn cây.

b. " Làn ao long lánh bóng trăng loe"

- Câu thơ cũng xuất hiện 4 lần phụ âm đầu "l" - Sự cộng hưởng của 4 lần lặp lại tạo nên hình tượng bóng trăng lấp lánh và phát tán cả không gian rộng lớn trên mặt ao phản chiếu của mặt nước …

2. Bài tập 2:

a. trong bài "Thu điếu" của Nguyễn Khuyến vần "eo" là vần chủ đạo (xuất hiện 5 lần trong thơ). Điều đó góp phần khắc hoạ hình tượng mùa thu yên tĩnh, trong trẻo ở làng quê Bắc Bộ - đồng thời cũng bộc lộ một tâm hồn thơ thanh khiết đắm say với thiên nhiên của nhà thơ.

b. Trong đoạn thơ của Tố Hữu vần "ang" xuất hiện 7 lần. Đây là vần chứa một nguyên âm rộng và âm tiết thuộc loại nửa mở (kết thúc bằng phụ âm mũi). Vần "ang" vì vậy gợi cảm giác rộng mở và chuyểnđộng thích hợp với sắc thái miêu tả sự chuyển động mùa (từ mùa đông sang mùa xuân).

III. Tổng kết:

Phép tu từ tạo nhịp điệu và âm hưởng thường được dùng trong văn xuôi nhất là văn chính luận.

- Phép tu từ tạo nhịp điệu điệp thanh thường được sử dụng nhiều trong thơ ca.

4. Củng cố: Nắm nội dung bài học.

5. Dặn dò: Tiết sau học Làm văn.