Giáo án Ngữ văn 12 Bài Diễn đạt trong văn nghị luận mới nhất

Giáo án Ngữ văn 12 Bài Diễn đạt trong văn nghị luận – Mẫu giáo án số 1

Ngày soạn: ...............................................

Ngày giảng: .............................................

Tiết 84. Làm văn.DIỄN ĐẠT TRONG VĂN NGHỊ LUẬN

A. Mục tiêu bài học

1. Kiến thức

- Nâng cao kĩ năng vận dụng những cách diễn đạt khác nhau để trình bày vấn đề một cách linh hoạt, sáng tạo.

2. Kĩ năng

- Biết cách tránh lỗi về dùng từ, viết câu, sử dụng giọng điệu không phù hợp với chuẩn mực ngôn từ của bài văn nghị luận.

3. Tư duy, thái độ

- Có ý thức một cách đầy đủ về chuẩn mực ngôn từ của bài văn nghị luận.

B. Phương tiện

GV: Sách giáo khoa, sách giáo viên, giáo án.

HS: Sách giáo khoa, vở soạn, vở ghi.

C. Phương pháp

- Qui nạp.

- Kết hợp làm việc cá nhân với trao đổi theo nhóm.

- Thảo luận nhóm để rút ra các ghi nhớ về cách dùng từ, sử dụng kết hợp các kiểu câu và xác định giọng điệu phù hợp.

- Chú ý hoạt động của học sinh.

D. Tiến trình dạy học

1. Ổn định lớp

Sĩ số: ……………………………….

2. Kiểm tra bài cũ: Ông già và biển cả

Câu hỏi:

- Hình ảnh những vòng lượn lặp đi lặp lại của con cá kiếm gợi lên điều gì?

- Hình ảnh con cá kiếm hiện lên như thế nào qua cảm nhận của ông lão? Con cá kiếm tượng trưng cho điều gì?

- Ông lão đã kiên cường chiến đấu với con cá kiếm như thế nào? Qua đó, tác giả muốn gởi gắm bức thông điệp gì cho người đọc?

- Ý nghĩa của tác phẩm là gì?

3. Bài mới

Hoạt động 1. Hoạt động trải nghiệm

Bài học ngày hôm nay sẽ giúp các em nắm được những chuẩn mực diễn đạt trong văn nghị luận;rèn luyện cho các em cách dùng từ, cách sử dụng kết hợp các kiểu câu và xác định giọng điệu phù hợp trong bài nghị luận, từ đó hình thành kĩ năng diễn đạt để viết bài văn nghị luận một cách linh hoạt và sáng tạo.

HOẠT ĐỘNG CỦA GV

HOẠT ĐỘNG CỦA HS

Hoạt động 2. Hoạt động thực hành

Gọi HS đọc đề tài và đoạn văn nghị luận về đề tài => trả lời câu hỏi bên dưới.

? Em hãy nhận xét cách dùng từ trong ví dụ 1?

?Hãy nhận xét cách dùng từ trong ví dụ 2?

?So sánh hai cách dùng từ trên?

?Những từ ngữ in đậm trong đoạn trích bài tập 2 có tác dụng biểu hiện cảm xúc của người viết như thế nào và gợi lên điều gì về đối tượng nghị luận?

?Sắc thái biểu cảm của các từ ngữ đó có phù hợp với đối tượng nghị luận của đoạn trích không? Tại sao?

?Chỉ ra những từ ngữ dùng không phù hợp trong đoạn văn bài tập 3?

?Qua việc tìm hiểu những ví dụ trên, theoem, khi sử dụng từ ngữ trong văn nghị luận cần chú ý những yêu cầu gì?

?So sánh cách sử dụng kết hợp các kiểu câu của hai đoạn văn và chỉ ra hiệu quả diễn đạt của cách sử dụng này?

?Vì sao trong đoạn văn nghị luận nên sử dụng kết hợp nhiều kiểu câu khác nhau?

?Đoạn văn nào trong hai đoạn văn trên có sử dụng phép tu từ cú pháp? Đó là phép tu từ nào? Phân tích ngắn gọn hiệu quả của những phép tu từ đó trong việc trình bày đề tài và biểu hiện cảm xúc của người viết?

?Trong đoạn văn bài tập 2 tác giả chủ yếu sử dụng kiểu câu nào của tiếng Việt? Kiểu câu đó có hiệu quả thế nào trong việc truyền đạt nội dung thông báo và biểu hiện cảm xúc của người viết?

?Chỉ rõ nhược điểm trong việc sử dụng kết hợp các kiểu câu của các đoạn văn bài tập 3?

?Từ những nội dung đã tìm hiểu ở 3 bài tập trên, theo em, khi sử dụng két hợp các kiểu câu trong văn nghị luận cần chú ý những yêu cầu gì?

Hoạt động 4. Hoạt động thực hành

Viết một đoạn văn nghị luận bàn về hạnh phúc,trong đó có sử dụng một số kiểu câu khác nhau.

GV hướng dẫn HS làm bài, sau đó kiểm tra bài làm của HS.

I. Cách sử dụng từ ngữ trong văn nghị luận

Bài tập 1: Tìm hiểu ví dụ và thực hiện yêu cầu:

Đề tài: Vẻ đẹp tâm hồn của Hồ Chí Minh qua một số bài thơ: Chiều tối; Giải đi sớm; Mới ra tù, tập leo núi.

- Ví dụ 1: từ nhàn rỗi, chẳng thích làm thơ, vẻ đẹp lung linh,... dùng từ thiếu chính xác, không phù hợp với đối tượng được nói tới.

- Ví dụ 2:

+ Cùng trình bày nội dung trên nhưng cách diễn đạt ở ví dụ 2 chính xác và thận trọng hơn.

+ Dùng phép thế từ ngữ để tránh trùng lặp, làm cho ý tứ thêm phong phú: Hồ Chí Minh, Bác, Người, người chiến sĩ cách mạng, người nghệ sĩ,...

+ Cách trích lại các từ ngữ được dùng để nói chính xác "cái thần" trong con người Bác và thơ Bác của các nhà nghiên cứu, các nhà thơ khác làm cho văn có hình ảnh, sinh động, giàu tính thuyết phục,...

Bài tập 2: Tìm hiểu đoạn trích và trả lời câu hỏi bên dưới:

a. Những từ ngữ in đậm trong đoạn trích được sử dụng đều thuộc lĩnh vực tinh thần, mang nét nghĩa chung: u sầu, lặng lẽ, rất phù hợp với tâm trạng của nhà thơ Huy Cận trong tập Lửa thiêng.

b. Các từ ngữ giàu tính gợi cảm (đìu hiu, ngậm ngùi dài, than van, cảm thương) cùng với lối xưng hô đặc biệt (chàng) và hàng loạt các thành phần đồng chức nêu bật sự đồng điệu giữa người viết (Xuân Diệu) với nhà thơ Huy Cận.

Bài tập 3: Chỉ ra những từ ngữ dùng không phù hợp trong đoạn văn:

- Kịch tác gia vĩ đại, kiệt tác,... dùng từ sáo rỗng, không phù hợp với đối tượng.

- Người ta ai mà chẳng, chẳng ka gì cả, phát bệnh: dùng từ không phù hợp với đặc điểm của phong cách văn bản nghị luận, viết như nói, quá nhiều từ ngữ thuộc phong cách ngôn ngữ sinh hoạt.

Tóm lại: Khi viết văn nghị luận cần chú ý cáchdùng từ ngữ:

- Lựa chọn từ ngữ chính xác, phù hợp với vấn đề cần nghị luận; tránh dùng từ lạc phong cách hoặc những từ ngữ sáo rỗng, cầu kì.

- Kết hợp sử dụng các phép tu từ từ vựng và một số từ ngữ mang tính biểu cảm, gợi hình tượng để bộc lộ cảm xúc phù hợp.

II. Cách sử dụng kết hợp các kiểu câu trong văn nghị luận

Bài tập 1

Đề tài: Phân tích nhân vật Trọng Thuỷ trong Truyện An Dương Vương và Mị Châu- Trọng Thuỷ.

- Đoạn văn 2 sử dụng toàn câu tường thuật, cấu tạo cơ bản giống nhau: đều là câu chủ động với chủ ngữ là Trọng Thuỷ. Cách diễn đạt này không sainhưng đơn điệu, thiếu sức gợi cảm.

- Đoạn văn 2 sử dụng nhiều kiểu câu: câu tường thuật, câu hỏi tu từ; sử dụng câu văn linh hoạt, câu văn ngắn, câu văn dài; sử dụng một số phép tu từ về câu: phép chêm xen, phép liệt kê.

Như vậy, cách sử dụng các kiểu câu trong đoạn 2 linh hoạt, uyển chuyển, phù hợp với lập luận và cảm xúc của người viết.

Bài tập 2: Tìm hiểu ví dụ và thực hiện yêu cầu bên dưới:

- Đoạn trích chủ yếu sử dụng kiểu câu miêu tả với những từ ngữ, hình ảnh giàu tính hình tượng. Việc sử dụng kiểu câu này có tác dụng gợi lên ở người đọc những tưởng tượng cụ thể, sinh động về làng quê của nhà thơ Nguyễn Bính, giúp người đọc hiểu hơn "chân quê" trong thơ ông.

- Phân tích giá trị của câu: Chỉ nghĩ lại cũng đã se lòng.

+ Câu ngắn gọn hơn nhiều so với câu trước và sau nó, có tác dụng dồn nén thông tin, như một sự khẳng định chắc gọn, dứt khoát.

+ Câu không chủ ngữ nên có giá trị khái quát. Điều chỉ nghĩ lại cũng đã se lòng không của riêng người viết, không của riêng ai mà cho tất cả mọi người đọc và nghĩ về cảnh làng quê của Nguyễn Bính.

Bài tập 3: Cả 2 đoạn văn đều mắc lỗi sử dụng một mô hình câu cho cả đoạn, dẫn đến cảm giác nặng nề, đơn điệu, nhàm chán.

Tóm lại: Khi viết bài văn nghị luận cần chú ý sử dụng kết hợp các kiểu câu:

- Kết hợp một số kiểu câu trong đoạn, trong bài để tạo nên giọng điệu linh hoạt, biểu hiện cảm xúc.

- Sử dụng các phép tu từ cú pháp để tạo nhịp điệu, nhấn mạnh rõ thái độ, cảm xúc.

HS làm bài tập, đọc trước lớp, chỉ ra việc sử dụngkết hợp một cách linh hoạt, hợp lí nhiều kiểu câu khác nhau trong đoạn văn.

Hoạt động 5. Hoạt động bổ sung

4. Củng cố

- Cách dùng từ, cách sử dụng kết hợp các kiểu câu và xác định giọng điệu phù hợp trong bài nghị luận.

5. Dặn dò

- Về nhà sưu tầm các đoạn văn, bài văn nghị luận có cách diễn đạt hay, độc đáo.

- Chuẩn bị bài : Hồn Trương Ba, da hàng thịt (Lưu Quang Vũ).

*******************************

Giáo án Ngữ văn 12 Bài Diễn đạt trong văn nghị luận – Mẫu giáo án số 2

Tiết thứ: 84

DIỄN ĐẠT TRONG VĂN NGHỊ LUẬN

A. MỤC TIÊU:

Giúp học sinh:

-Có ý thức một cách sáng rõ và đầy đủ hơn về những chuẩn mực ngôn từ của bài văn ghị luận.

-Biết cach tránh các lỗi về dùng từ, viết câu, sử dụng giọng điệu không phù hợp vơi chuẩn mực ngôn từ của bài văn nghị luận.

-Nâng cao kĩ năng vận dụng những cách diến đạt khác nhau một cách hài hoà để trình bày vấn đề linh hoạt, sáng tạo.

B. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY:

C. CHUẨN BỊ GIÁO CỤ:

* Giáo viên: Soạn giáo án.

* Học sinh: Soạn bài.

D. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:

1. Ổn định lớp - kiểm tra sĩ số:

2. Kiểm tra bài cũ:Bố cục của một bài văn nghị luận gồm mấy phần? Nhiệm vụ của từng phần là gì? Để viết được một mở bài tốt thường có những cách nào?

3. Nội dung bài mới:

a. Đặt vấn đề: Trong việc hoàn thiện bài văn nghị luận cần chú ý đến hai yêu cầu: Thứ nhất bài viết phải đủ ý. Thứ hai bài viết phải có "chất văn". Yêu cầu về ý nghiêng về nội dung (tìm tòi phát hiẹn lựa chọn và nêu các vấn đề, ý kiến). Yêu cầu về "chất văn" nghiêng về cách trình bày, diễn đạt. Trong thực tế, có nhiều bài viết đủ ý, có những phát hiện mới về nội dung nhưng diễn đạt chưa hay, thậm chí còn vụng về. Do vậy, bên cạnh việc rèn luyện kĩ năng tìm ý, lạp ý, cần rèn luyện lĩ năng diến đạt: dùng từ, đặt câu, sử dụng tu từ…Nội dung bài học "Diễn đạt trong văn nghị luận" chủ yếu hướng dẫn người học nắm vững một số vấn đề cơ bản trong sử dụng từ ngữ, kết hợp các câu để việc diến đạt được hay hơn.

b. Triển khai bài dạy:

Hoạt động thầy và trò

Nội dung kiến thức

Hoạt động 1: Tổ chức tìm hiểu cách sử dụng từ ngữ trong văn nghị luận.

Giáo viên tổ chức cho học sinh tìm hiểu ví dụ 1 Sgk bằng một số câu hỏi:

a. Tìm những điểm khác nhau trong việc sử dụng từ ngữ của hai đoạn văn.

b. Nhận xét ưu điểm hoặc nhược điểm trong cách dùng từ ngữ.

c. Viết một đoạn văn với nội dung tương tự nhưng dùng một số từ ngữ khác.

Học sinh dựa vào những câu hỏi để thảo luận và trình bày.

Giáo viên nhận xét, khắc sâu những ý cơ bản.

I. Tìm hiểu cách sử dụng từ ngữ trong văn nghị luận.

1 Tìm hiểu ví dụ 1.

Đề tài: Vẻ đẹp tâm hồn Hồ Chí Minh qua một số bài thơ của tập Nhật kí trong tù: Mộ, Tảo giải, Tân xuất ngục học đăng sơn.

-Nội dung hai đoạn giống nhau.

-Cách dùng từ hai đoạn khác nhau:

Đoạn một

Đoạn hai

-Chúng ta hẳn ai cũng nghe nói về…

-…trong lúc nhàn rỗi rãi…

-Bác vốn chẳng thích làm thơ…

-…vẻ đẹp lung linh

-Vẻ đẹp ấy thể hiện rõ trong những bài thơ…

-…chúng ta không thể không nhắc tới…

-…trong những thời khắc hiếm hoi được thanh nhàn bất đắc dĩ…

-Thơ không phải là mục đích cao nhất của…

-…những vần thơ vang lên…của nhà tù.

-…là những thi phẩm tiêu biểu cho tinh thần đó.

Đoạn 1: nhiều nhược điểm, nhiều từ ngữ không phù hợp với văn nghị luận.

Đoạn 2: nhiều ưu điểm, từ ngữ dùng phù hợp với văn nghị luận hơn.

Đoạn văn tham khảo:

Ngâm thơ ta vốn không tham

Nhưng mà trong ngục biết làm chi đây?

Đó là tâm niệm của Bác trong những ngày tháng bị đày đoạ chốn lao tù. Sẽ là một thiếu sót lớn nếu chúng ta nói tới sự nghiệp văn học của Bác mà không nhắc đến Nhật kí trong tù-tập thơ ra đời trong hoàn cảnh đặc biệt ấy. Tập thơ hiện lên chân dung tin thần tự hoạ Hồ Chí Minh với vẻ đẹp của một chiến sĩ-thi sĩ, với chất "thép" rắn rỏi và chất tình bát ngát, mênh mông. Mộ, Tạo giải, Tân xuân ngục học đăng sơn là ba bài thơ tiêu biểu cho vẻ đẹp ấy.

Giáo viên tổ chức cho ghs tìm hiểu ví dụ 2 bằng một số câu hỏi:

a.Các từ ngữ in đậm trong đoạn văn có tác dụng biểu hiện came xúc của người viết như thế nào và gợi lê điều gì về đối tượng nghị luận?

b. Sắc thái biểu cảm của các từ ngữ đó có phù hợp với đối tượng nghị luận không? Giải thích?

c. Theo anh (chị) có thể thay thế những từ ngữ ấy bằng các từ ngữ nào khác? Nếu thay như vậy, cách diến đạt của đoạn văn sẽ thay đổi như thế nào?

Học sinh quan sát ví dụ, thảo luận các câu hỏi và phát biểu ý kiến.

Giáo viên nhận xét, chốt lại một số ý chính.

Giáo viên tổ chức cho học sinh tìm hiểu ví dụ 3.

Bài tập: Chỉ ra những từ ngữ dùng không phù hợp trong đoạn văn, thay thế bằng những từ ngữ thích hợp, viết lại đoạn văn sau khi đã sửa.

Học sinh đọc kĩ đoạn văn, thực hiện các yêu cầu, viết đoạn văn đã sửa.

2. Tìm hiểu ví dụ 2.

Trích: Lời tựa tập Lửa thiêng của Huy Cận-Xuận Diệu.

a. Các từ ngữ in đậm có tác dụng biểu hiện cảm xúc tinh tế, những rung động sâu sắc về hồn thơ Huy Cận. Đối tượng nghị luận làc một tâm hồn thơ mang nỗi "sầu vũ trụ", "buồn thân thể", "sầu vạn kỉ".

b. Sắc thái biểu cảm của các từ ngữ in đậm rất phù hợp với đối tượng nghị luận (hồn thơ Huy Cận):

-Người viết gọi Huy Cận là "chàng" vì rác giả Lửa thiêng lúc đó còn rất trẻ (20 tuổi).

-Những từ ngữ: "linh hồn Huy Cận", "nỗi hắt hiu trong cõi trời", "hương gió nhớ thương",…rất phù hợp với tâm hồn thơ Huy Cận vốn rất nhạy cảm với không gian, đặc biệt là không gian vũ trụ vô biên với những gió, mây, trăng, sao,…

c. Có thể thay:

-Từ chàng bằng nhà thơ, Huy Cận, thi sĩ,…

-Cụm từ: nỗi hắt hiu trong cõi trời bằng nỗi buồn trong không gian.

-Cụm rừ: hơi gió nhớ thương bằng tình cảm nhớ thương.

Nhưng nếu thay như vậy thì cách diễn đạt của đoạn văn sẽ thiếu cảm xúc.

3. Tìm hiểu ví dụ 3.

Những từ ngữ không phù hợp

Có thể thay thế bằng các từ ngữ

-vĩ đại.

-kiệt tác.

-thân xác.

-chẳng là gì cả.

-anh chàng.

-cũng thế mà thôi.

-tên hàng thịt.

-nổi tiếng.

-tác phẩm hay.

-thể xác.

-không là gì.

-nhân vật.

-cũng vậy.

-anh hàng thịt.

Đoạn văn viết lại sau khi thay thế:

Lưu Quang Vũ là một kịch tác gia nổi tiếng. Vở kịch Hồn trương Ba, da hàng thịt xứng đáng là một tác phẩm hay trong kho tàng văn học nước nhà. Nhà văn đã nêu lên một vấn đề có ý nghĩa sâu sắc: sự tranh chấp giữa linh hồn và thể xác trong quá trình con người sống và hướng tới sự hoàn thiện. Thức ra, người ta ai mà chẳng phải sống bằng cả linh hồn và thể xác. Nhân vật Trương Ba trong vở kịch cũng vậy. Trương Ba khồn chỉ sống chỉ bằng phần hồn. Nhưng phần hồn ấy, vì những trớ trêu, éo le của số phận, lại bị nhập vào xác của anh hàng thịt. Chẳng qua đó cúng chỉ là một cái xác "âm u, đui mù" nếu không có hồn Trương Ba. Nhưng nó cúng không để hồn Trương Ba được yên mà làm hồn phát bệnh vì những đòi hỏi, ham muốn quá quắt.

Giáo viên hướng dẫn học sinh rút ra kết luận

Câu hỏi: Những yêu cầu cơ bản của việc dùng từ ngữ trong văn nghị luận là gì?

Học sinh căn cứ vào việc tìm hiểu các ví dụ để phát biểu ý kiến

Hoạt động 2: Tìm hiểu cách sử dụng và kết hợp các kiểu câu trong văn nghị luận.

Giáo viên tổ chức cho học sinh tìm hiểu ví dụ 1 bằng số câu hỏi:

a. So sánh cách sử dụng, kết hợp các kiểu câu của hai đoạn văn và chỉ ra hiệu quả diễn đạt của cách sử dụng này.

b. Vì sao trong đoạn văn nghị luận nên kết hợp sử dụng nhiều kiểu câu khác nhau?

c. Đoạn văn nào trong hai đoạn văn sử dụng tu từ cú pháp? Là những biện pháp nào? Phân tích hiệu quả.

Học sinh làm việc cá nhân với đoạn văn, thảo luận với bạn bên cạnh và phát biểu ý kiến

Giáo viên tổ chức cho học sinh tìm hiểu ví dụ 2.

Học sinh làm việc cá nhân với đoạn văn, thảo luận với bạn bên cạnh và phát biểu ý kiến.

Giáo viên cho học sinh quan sát hai đoạn văn ở ví dụ 3.

Bài tập: Chỉ ra những nhược điểm trong việc sử dụng, kết hợp các kiếu câu và cho biết cách khắc phục.

Học sinh làm việc cá nhân với văn bản, phát biểu ý kiến và tranh luận.

Giáo viên hướng dẫn học sinh rút ra kết luận.

Câu hỏi: Những yêu cầu cơ bản của việc sử dụng, kết hợp các kiểu câu trong văn nghị luận.

Học sinh căn cứ vào việc tìm hiểu các ví dụ để phát biểu ý kiến.

4. Những yêu cầu cơ bản của việc dùng từ ngữ trong văn nghị luận.

-Lựa chọn các từ ngữ chính xác, phù hợp với vấn đề cần nghị luận, tránh dùng từ khẩu ngữ hoặc những từ ngữ sáo rỗng, cầu kì.

-Kết hợp sử dụng những biện pháp tu từ vựng (ẩn dụ, hoán dụ, so sánh…) và một số từ ngữ mang tính biểu cảm, gợi hình tượng để bộc lộ cảm xúc phù hợp.

II. Cách sử dụng và kết hợp các kiểu câu trong văn nghị luận.

1. Ví dụ 1:

a. Cách sử dụng và kết hợp các kiểu câu trong hai đoạn văn:

-Đoạn (1) chủ yếu sử dụng kiểu câu trần thuật, có sự kết hợp câu ngắn câu dài.

-Đoạn (2) sử dụng kết hợp các kiểu câu đơn, câu ghép, câu ngắn, câu dài, câu nhiều tầng bậc, câu hỏi, câu cảm thán,…

b. Việc sử dụng và kết hợp các kiểu câu khác nhau trong một đoạn văn nghị luận khiến cho việc diễn đạt trở nên linh hoạt, lập luận chặt chẽ, có sự hài hoà giữa lí lẽ và cảm xúc, đồng thời tạo cho đoạn văn có nhạc điệu.

c. Đoạn (2) đã sử dụng biện pháp tu từ cú pháp. Đó là câu hỏi tu từ, lặp cú pháp. Sử dụng các biện pháp tu từ này làm cho đoạn văn diễn đạt khắc sâu hơn về ý, biểu hiện rõ hơn thái độ, tình cảm của người viết, lời văn có nhạc điệu.

d. Trong bài văn nghị luận nên sử dụng một số biện pháp tu từ cu pháp vì sử dụng như vậy sẽ kết hợp được nhiều kiểu câu khiến cho việc diễn đạt trở nên linh hoạt, phong phú, có sắc thái tình cảm.

Các biện pháp tu từ cú pháp thường được sử dụng trong văn nghị luận:

-Lặp cú pháp: "trời thù thì xanh ngắt những mấy từng tre, cây tre thu lại chỉ còn coa một cành trúc, khói phủ thành tầng trên mặt nước, song cửa để mặc ánh trăng vào, hoa năm nay giấu vào hó năm ngoái, tiếng ngỗng vang trong mơ hồ…" (Lê Trí Viễn-"Thu ẩm" của Nguyễn Khuyến).

-Câu hỏi tu từ: "Bác nói cùng ai? Hỡi đồng bào cả nước, lời mở đầu bản tuyên ngôn đã chỉ rõ…Nhưng có phải chỉ nói với đồng bào ta không?" (Chế Lan Viên-Trời cao xanh ngắt sáng tuyên ngôn)

Ngoài ra còn có thể sử dụng biện pháp liệt ke, song hành,…

2. Ví dụ 2:

a. Trong đoạn văn này, người viết chủ yếu sử dụgn kiểu câu kể của Tiếng Việt. Kiểu câu này truyền đạt nội dung thông báo mang tính tự sự, tản mạn để cung cấp thêm cho người đọc những tri thức rộng về đối tượng nghị luận.

b. Câu văn: "Chỉ nghĩ lại cũng đã se lòng" là câu đặc biệt biểu lộ cảm xúc (khác với những câu khác-tự sự). Câu văn này cho thấy tâm trạng lắng lại của người viết khi nhĩ về đối tượng nghị luận.

3. Ví dụ 3:

-Đoạn văn (1) có nhược điểm là sử dụgn và kết hợp các câu có cùng một kết cấu "Qua…" khiến cho việc diễn đạt thiéu linh hoạt, có cảm giác lặp ý, rườm rà.

-Đoạn văn (2) có nhược điểm là sử dụng và két hợp các câu có cùng một chủ ngữ "Kho tàng văn học dân gian…" hoặc "văn học dân gian…" khiến cho người đọc có cảm giác trùng lặp, nhàm chán.

4. Những yêu cầu cơ bản của việc sử dụng và kết hợp các kiểu câu trong văn nghị luận.

-Phối hợp một số kiểu câu trong đoạn, trong bài để tránh sự đơn điệu, nặng nề, tạo nên giọng điệu linh hoạt, biểu hiện cảm xúc: câu ngắn,câu dài, câu mở rộng thành phần, câu nhiều tầng bậc,…

-Sử dụng các biện pháp tu từ cú pháp để tạo nhịp điệu, nhấn mạnh rõ hơn thái độ, cảm xúc: lặp cú pháp, song hành, liệt kê, câu hỏi tu từ,…

4. Củng cố: -Nắm phần ghi nhớ Sgk.

5. Dặn dò:-Tạp viết những đoạn văn nghị luận đẻ rèn luyện việc dùng từ ngữ và sử dụng kết hợp các kiểu câu.

-Tiết sau học Đọc văn Hồn Trương Ba, da hàng thịt.