Giáo án Ngữ văn 12 Bài Ai đã đặt tên cho dòng sông? (Hoàng Phủ Ngọc Tường) – Mẫu giáo án số 1
Ngày soạn: ...............................................
Ngày giảng: .............................................
Tiết 49. Đọc văn. AI ĐÃ ĐẶT TÊN CHO DÒNG SÔNG?
(Trích)
Hoàng Phủ Ngọc Tường
A. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức : Giúp học sinh hiểu được:Thấy được tình yêu, niềm tự hào tha thiết, sâu lắng của tác giả dành cho dòng sông quê hương, cho xứ Huế thân yêu. Hiểu được đặc trưng của thể loại bút ký và đặc sắc nghệ thuật của bài ký.
2. Kĩ năng :Phân tích, bình luận về cá tính sắc nét trong sự thể hiện vẻ đẹp của dòng sông ở hai tác phẩm của Nguyễn Tuân và Hoàng Phủ Ngọc Tường.
3. Tư duy, thái độ : Tự nhận thức về tấm lòng trân trọng trước những giá trị văn hóa của đất nước, qua đó rút ra bài học về sự gắn bó của mỗi cá nhân với quê hương đất nước.
B. Phương tiện
+GV : Soạn bài , chuẩn bị tư liệu giảng dạy SGK, SGV, Thiết kế bài học
+HS chuẩn bị: đọc kĩ SGK và trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn học bài.
C. Phương pháp
- Tác phẩm thuộc thể loại bút kí, khi phân tích, cần chú ý đặc trưng thể loại. Trong đó, cảm xúc và suy tư của tác giả về đối tượng phản ánh là trọng tâm.
- Kết hợp giữa đàm thoại và diễn giảng, phát vấn vè gợi ý giúp HS cảm nhận nét riêng của đối tượng phản ánh và nét riêng trong lối viết bút kí của tác giả.
Vẻ đẹp thiên nhiên phong phú, đa dạng, huyền ảo, đầy chất thơ như đời sống, như tâm hồn con người xứ Huế qua hình tượng dòng sông Hương được diễn tả trong thể loại bút kí bởi cây bút uyên bác và tài hoa.
D. Tiến trình dạy học
1. Ổn định lớp
Sĩ số: …………………………….
2. Kiểm tra bài cũ:
- Phân tích hình tượng con sông Đà.
- Phân tích hình tượng người lái đò trong cuộc chiến với con sông Đà.
- Qua bài tuỳ bút, em có nhận xét gì về tác giả Nguyễn Tuân?
3. Bài mới
Hoạt động 1. Hoạt động trải nghiệm
Nguyễn Tuân từng ca ngợi: Kí của Hoàng Phủ Ngọc Tường có rất nhiều ánh lửa. Bút kí Ai đã đặt tên cho dòng sông? đi sâu khám phá cá tính Huế từ một dòng sông xứ Huế. Đây là một tác phẩm đặc sắc vừa thể hiện những nét đẹp độc đáo của sông Hương, vừa thể hiện nét tài hoa, uyên bác của cái tôi Hoàng Phủ Ngọc Tườngnhạy cảm, tinh tế, nhất mực say mê cái đẹp của quê hương, đất nước.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV |
HOẠT ĐỘNG CỦA HS |
Hoạt động 2. Hoạt động hình thành kiến thức mới ? Hãy nêu vài nét chính về tác giả Hoàng Phủ Ngọc Tường giúp ta hiểu sâu sắc hơn tác phẩm? ? Em hãy xác định thể loại của tác phẩm? ?Khi tìm hiểu một tác phẩm tuỳ bút, chúng ta cần nắm những vấn đề chung nào? GV kể huyền thoại tên dòng sông ở phần cuối tác phẩm. Bài tuỳ bút mang đậm phong cách nghệ thuật viết ki của Hoàng Phủ Ngọc Tường. ?Về đoạn trích, chúng ta nên tìm hiểu những nội dung nào? ?Hãy xác định vị trí và nội dung của đoạn trích? ?Chia bố cục và xác định nội dung của từng phần. GV hướng dẫn HS đọc hiểu văn bản. ? Sông Hương vùng thượng lưu được tác giả miêu tả như thế nào? Những hình ảnh, chi tiết, những liên tưởng và thủ pháp nghệ thuật nào cho thấy nét riêng trong lối viết kí của tác giả? Trong “ Sử thi buồn”, Hoàng Phủ Ngọc Tường từng nói: “Trước khi về hội nhau ở ngã ba Tuần, cả hai nhánh nguồn của sông Hương đều đã rong ruổi triền miên qua địa bàn sinh sống của người Cờ Tu giữa rừng già. Trước khi là sông Hương của Huế, nó đã là một dòng sông của dân tộc Cờ Tu, mang cái tên gốc “Pô-ly-ê-điêng” là sông “A Pàng”. Nếu mải mê nhìn ngắm khuôn mặt kinh thành của dòng sông… Hé mở một phát hiện mới của tác giả về vẻ đẹp của Sông Hương: Người ta hay nghe tới sông Hương gắn với Huế “dịu dàng pha lẫn trầm tư”, êm đềm, trong trẻo nay lại biết tới phần dữ dội, mê hoặc, khó cưỡng của dòng sông. Chuyển: Kết thúc đoạn văn tác giả vừa giới thiệu trọn vẹn con sông với tâm hồn sâu thẳm của nó; vừa dẫn dắt, gợi mở sang đoạn tiếp theo sẽ miêu tả khuôn mặt kinh thành của dòng sông. -Sông Hương trong mối quan hệ với kinh thành Huế: + Quan hệ giữa sông Hương và có đô: “người tình mong đợi” =>hành trình về cố đô được hình dung như “một cuộc tìm kiếm có ý thức” một người tình trong mộng của người con gái. + Hành trình về xuôi tìm “người tình mong đợi”: ? Đoạn tả sông Hương chảy xuôi về đồng bằng và ngoại vi thành phố bộc lộ chất tài hoa của tác giả như thế nào? Hiệu quả thẩm mỹ của lối viết đó? - Em hãy tìm câu nhận xét chung của tác giả về sông Hương chảy về đồng bằng và ngoại vi thành phố? - Sông Hương giữa cánh đồng Châu Hoá như thế nào? - Sông Hương ra khỏi vùng núi? Từ sự đổi dòng liên tục cuả dòng sông, các em có cảm nhận gì về sức sống và tâm hồn của nó? - so sánh độc đáo, giàu sức gợi => tả mặt nước phẳng lặng và không gian bờ bãi u tịnh bằng liên tưởng tới triết học, thơ cổ => nổi bật vẻ thâm nghiêm, bao nhiêu thăng trầm lịch sử, bao nhiêu dời đổi của các triều đại đã tạo thành trầm tích văn hóa lặn vào vẻ đẹp ngàn năm không suy xuyển của dòng nước > thấp thoáng hình ảnh một “cái tôi” giàu suy tư. Bộc lộ hết nét lịch lãm và tài hoa trong lối hành văn của tác giả. Chuyển: Thuỷ trình của sông Hương chảy về đồng bằng và ngoại vi thành phố đã khép lại trong âm vang ngân nga của tiếng chuông chùa Thiên Mụ và bát ngát tiếng gà và mở ra một hành trình mới của sông Hương. ? Khi chảy vào thành phố, sông Hương có nét đặc trưng gì? - …tiếng vâng”: so sánh lạ, dùng tiếng “vâng” vốn trừu tượng, e ấp, ngập ngừng, ý vị, thiêng liêng trên bờ môi cô gái đang yêu để tả hình dáng mềm mại nơi cánh cung của dòng sông => cái nhìn tình tứ, thống nhất, đem lại cho người đọc những khoái cảm thẩm mĩ độc đáo. • So sánh sông Hương với sông Xen của Paris, sông Đa-nuýp của Bu-đa-pét > những tên sông đã trở thành linh hồn của thủ đô các nước, thành biểu tượng văn hóa của quốc gia > ngầm thể hiện lòng tự hào về sông Hương và kinh thành Huế. (Liên hệ với Nguyễn Trãi trong “Bình Ngô đại cáo”: đặt các triều đại Việt Nam sánh ngang với các triều đại Trung Hoa) Liên hệ: - Con sông dùng dằng, con sông không chảy. Sông chảy vào lòng nên Huế rất sâu.(Thu Bồn) - Gió theo lối gió, mây đường mây Dòng nước buồn thiu hoa bắp lay.(Hàn Mặc Tử) - Hương giang ơi, dòng sông êm Qua tim ta vẫn ngày đêm tự tình (Tố Hữu) • Nền âm nhạc cổ điển Huế: “được sinh thành trên mặt nước của dòng sông này” > Sông Hương gắn với lịch sử âm nhạc lâu đồi của Huế, là cái nôi hình thành nền âm nhạc truyền thống > gợi nhắc đến sông Nile, sông Hắng, sông Hoàng Hà – cũng là những cái nôi hình thành những nền văn hóa lớn trên thế giới > nhà văn cảm nhận dòng sông ở góc độ văn hóa. ? Sông Hương trong mối quan hệ vớí lịch sử dân tộc như thế nào? ? Sông Hương có vai trò như thế nào trong thơ ca? GV:Chữ tài và chữ tâm của Hoàng Phủ Ngọc Tường thể hiện trong tác phẩm? GV hướng dẫn HS tổng kết Nét riêng trong nghệ thuật viết kí của tác giả? So sánh với nghệ thuật viết kí Nguyễn Tuân: Nguyễn Tuân- tạng nóng, Hoàng Phủ Ngọc Tường- tạng lạnh; Nguyễn Tuân- tài hoa kêu bạc, HoàngPhủ Ngọc Tường- tài hoa, sâu lắng; Nguyễn Tuân là con sông Đà “Chúng thuỷ giai đông tẩu, Đà giang độc bắc lưu” thì Hoàng Phủ Ngọc Tường là “Con sông dùng dằng, con sông không chảy. Sông chảy vào lòng nên Huế rất sâu”. Đoạn trích giáo dục em điều gì? Bài học rèn luyện cho em kĩ năng gì? |
I. Tìm hiểu chung: 1. Tác giả: - Hoàng Phủ Ngọc Tường là một trí thức yêu nước, có vốn hiểu biết sâu rộng trên nhiều lĩnh vực. - Quê gốc ở Quảng Trị sống, học tập, trưởng thành và gắn bó sâu sắc với Huế. - Chuyên viết thể loại bút ký. - Phong cách nghệ thuật: kết hợp nhuần nhuyễn giữa chấttrí tuệ và tính trữ tình, giữa nghị luận sắc bén với suy tư đa chiều được tổng hợp từ vốn kiến thức phong phú về triết học, văn hoá, lịch sử, địa lý... Tất cả được thể hiện qua lối hành văn hướng nội, súc tích, mê đắm và tài hoa. 2. Tác phẩm: a. Thể loại: bút kí. b. Tiêu đề: “Ai đã đặt tên cho dòng sông” → giàu chất thơ. c. Đề tài: Viết về sông Hương và xứ Huế. d. Nội dung: miêu tả vẻ đẹp của sông Hương từ nhiều góc độ như thiên nhiênvăn hoá, lịch sử và nghệ thuật. 3. Đoạn trích: a. Vị trí: đoạn trích thuộc phần đầu của tác phẩm. Tác giả xuôi theo sông Hương từ thượng nguồn đến cửa biển và trình bày những hiểu biết của mình về dòng sông. b. Bố cục: - Đoạn 1: “Trong những dòng sông…dưới chân núi Kim Phụng”: Sông Hương vùng thượng nguồn là dòng chảy có mối quan hệ sâu sắc với dãy Trường Sơn. - Đoạn 2: Từ “Phải nhiều thế kỷ … quê hương xứ sở”: Sông Hương những mối quan hệ với kinh thành Huế. - Đoạn 3: “Hiển nhiên là sông Hương... cho dòng sông?”: Sông Hương trong mối quan hệ với lịch sử dân tộc, với cuộc đời và thi ca. II. Đọc - hiểu văn bản: 1. Sông Hương vùng thượng nguồn- quan hệ sâu sắc với dãy Trường Sơn: Tên gốc: “A Pàng”→ dòng sông tựa như “Đời người”, nó đã chở đầy phận người từ thuở giọt địa chất sinh ra (Sử thi buồn) => cảm xúc hướng nội. - “rầm rộ giữa bóng cây đại ngàn, mãnh liệt qua những ghềnh thác, cuộn xoáy như cơn lốc vào những đáy vực bí ẩn” → Sự mãnh liệt, hoang dại. - “dịu dàng và say đắm giữa những dặm dài chói lọi màu đỏ của hoa đỗ quyên rừng” (màu sắc rực rỡ)→ Vẻ đẹp dịu dàng, say đắm. - “như một cô gái Di-gan phóng khoáng và man dại” (nhân hoá) , rừng già đã hun đúc một bản lĩnh gan dạ, một tâm hồn tự do và trong sáng; cũng chính rừng già đã chế ngự sức mạnh bản năng để khi ra khỏi rừng, nó mang “một sắc đẹp dịu dàng và trí tuệ, trở thành người mẹ phù sa”. =>Sông Hương là “một bản trường ca của rừng già” với nhiều tiết tấu vừa hùng tráng, dữ dội. Nó mang vẻ đẹp của một sức sống vừa mãnh liệt, hoang dại; vừa dịu dàng, say đắm, đầy cá tính (nét riêng trong lối viết kí của tác giả). Đó cũng là tâm hồn sâu thẳm vừa sục sôi vừa đằm thắm của “thiếu nữ A Pàng”. * Nghệ thuật: - Liên tưởng kì thú, xác đáng. - Ngôn từ gợi cảm. => Sức cuốn hút, hấp dẫn về một con sông mang linh hồn, sự sống. 2. Sông Hương trong mối quan hệ với kinh thành Huế: “người tình mong đợi” a. Sông Hương chảy về đồng bằng và ngoại vi thành phố: “người con gái đẹp nằm ngủ mơ màng” được “người tình mong đợi đến đánh thức”. - Giữa cánh đồng Châu Hoá đầy hoa dại: sông Hương là “cô gái đẹp nằm ngủ mơ màng”. - Ra khỏi vùng núi: + Xuôi về đồng bằng: Chuyển dòng liên tục, vòng giữa những khúc quanh đột ngột, uốn mình theo những đường cong thật mềm… vẽ một hình cung thật tròn về phía đông bắc, ôm lấy chân đồi Thiên Mụ → như nàng tiên được đánh thức, sông Hương bỗng bừng lên sức trẻ và niềm khao khát tuổi thanh xuân. + Đến ngoại vi thành phố: sông Hương vẫn đi trong dư vang của Trường Sơn… . Chân núi Ngọc Trản: sắc nước xanh thẳm… trôi đi giữa hai dãy đồi sừng sững như thành quách. . Vọng Cảnh, Tam Thai, Lựu Bảo: dòng sông mềm như tấm lụa… những mảng phản quang nhiều màu sắc trên nền trời tây nam thành phố, “sớm xanh, trưa vàng, chiều tím”… giấc ngủ nghìn năm của vua chúa được phong kín trong lòng những rừng thông u tịch và niềm kiêu hãnh âm u của những lăng tẩm đồ sộ lan toả khắp một vùng thượng lưu. => Vẻ đẹp dịu dàng, khi thì kiêu hãnh, bừng sáng, tươi tắn, trẻ trung ; khi thì trầm mặc như triết lí, như cổ thi. * Nghệ thuật: - Kiến thức địa lí đã giúp tác giả miêu tả tỉ mỉ sông Hương với những khúc quanh và lưu vực của nó. - Kiến thức văn hoá, văn học tạo ấn tượng về vẻ đẹp trầm mặc. - Quan sát tinh tế và ngôn từ phong phú tạo ra câu văn đầy màu sắc tạo hình và ấn tượng. - Bút pháp tả và kể kết hợp nhuần nhuyễn và tài hoa tạo ra sự phối cảnh kì thú mà hài hoà giữa sông Hương với thiên nhiên xứ Huế. b. Sông Hương chảy vào thành phố: Sông Hương “tìm đúng đường về”. - Sông Hương vui tươi hẳn lên → gặp thành phố như đến với điểm hẹn tình yêu. - chiếc cầu trắng của thành phố in ngần trên nền trời, nhỏ nhắn như những vành trăng non. - uốn một cánh ung rất nhẹ sang đến Cồn Hến, đường cong làm cho dòng sông mềm hẳn đi, như một tiếng “vâng” không nói ra của tình yêu. - Chảy lặng lờ như điệu slow tình cảm dành riêng cho Huế. - ngập ngừng như muốn đi, muốn ở, chao nhẹ trên mặt nước như những vấn vương của một nỗi lòng. =>Sông Hương êm dịu, mềm mại, chậm rãi, ngập ngừng như có “những vấn vương của một nỗi lòng” không nỡ rời xa thành phố. - trăm nghìn ánh hoa đăng bồng bềnh vào những đêm hội rằm thánh Bảy→ vẻ đẹp lộng lẫy. - như sực nhớ một điều gì chưa kịp nói, nó đột ngột đổi dòng, rẽ ngoặt sang hướng đông tây để gặp lại thành phố lần cuối … nỗi vương vấn cả một chút lẳng lơ kín đáo của tình yêu → phát hiện độc đáo. Tóm lại, sông Hương như một cô gái Huế tài hoa, dịu dàng mà sâu sắc; đa tình mà kín đáo; lẳng lơ nhưng rất mực chung tình, khoé trang điểm mà không loè loẹt như cô dâu Huế ngày xưa trong sắc áo điều lục. * Nghệ thuật: - Hình ảnh ấn tượng, cảm nhận tinh tế, liên tưởng so sánh bất ngờ lí thú → tình yêu say đắm con sông đã làm cho ngòi bút tác giả thăng hoa. Đó là những nét bút dịu dàng, tình tứ, đắm đuối. - Cảm nhận sông Hương với nhiều góc độ: con mắt hội hoạ (sông Hương với những đường nét tinh tế làm nên vẻ đẹp cổ kính của cố đô), cảm nhận âm nhạc (điệu slow chậm rãi, sâu lắng, trữ tình; tiếng đàn của Kiều), cái nhìn đắm say của một trái tim đa tình (sông Hường là người tình dịu dàng và chung thuỷ). 3. Sông Hương trong mối quan hệ với lịch sử dân tộc, với cuộc đời và thi ca: a. Với lịch sử dân tộc: - Dòng sông biên thuỳ xa xôi của đất nước các vua Hùng. - Dòng Linh Giang (dòng sông thiêng) trong sách Dư địa chí của Nguyễn Trãi. - Dòng sông viễn châu đã chiến đấu oanh liệt bảo vệbiên giới phía nam của Tổ quốc Đại Việt qua những thế kỉ trung đại. - Nó vẻ vang soi bóng kinh thành Phú Xuân của người anh hùng Nguyễn Huệ. - Nó sống hết lịch sử bi tráng của thế kỉ XIX với máu của những cuộc khởi nghĩa. - Nó đi vào thời đại Cách mạng tháng Tám bằng những chiến công rung chuyển. => Sông Hương mang vẻ đẹp của một bản hùng ca ghi dấu những thế kỉ vinh quang từ thời vua Hùng dựng nước đến Cách mạng tháng Tám thàng công. b. Sông Hương với cuộc đời và thi ca: - Với cuộc đời: + Sông Hương là nhân chứng nhẫn nại và kiên cường qua những thăng trầm của cuộc đời. + Khi nghe lời kêu gọi, nó biết cách tự hiến mình làm một chiến công, để rồi nó trở về với cuộc sống đời thường, làm một người con gái dịu dàng của đất nước → dòng sông mang vẻ đẹp giản dị mà khác thường. - Với thi ca: + “Dòng sông trắng – lá cây xanh” trong cái nhìn tinh tế củaTản Đà. + Là vẻ đẹp hùng tráng “như kiến dựng trời xanh” trong thơ Cao Bá Quát. + Nỗi quan hoài vạn cổ vạn cổ với bóng chiều bảng lảng trong thơ Bà Huyện Thanh Quan. + Nó đột khởi thành sức mạnh phục sinh của tâm hồn trong thơ Tố Hữu. => Dòng sông “ không bao giờ tự lặp lại mình trong cảm hứng của các nghệ sĩ”. III. Tổng kết: - Văn phong tao nhã, cảm xúc hướng nội tài hoa, cách cảm nhận tinh tếcủa một cây bút giàu trí tuệ, tổng hợp từ vốn hiểu biết sâu rộng đã làm nên sức hấp dẫn đặc biệt của bài kí. - Đoạn trích thể hiện vẻ đẹp của dòng sông Hương và xứ Huế. Qua đó, tác giả gởi gắm tình yêu và lòng tự hào tha thiết về sông Hương, xứ Huế và cũng là cho đất nước. - Có tình cảm với Huế, trân trọng và giữ gìn những cảnh sắc thiên nhiên tươi đẹp và những nét đẹp văn hoá truyền thống; tinh tế và nhạy cảm đối với cuộc sống xung quanh. – Kĩ năng đọc hiểu thể tuỳ búttheo đặc trưng thể loại, vận dụng tri thức bài học để đọc và viết các văn bản tương đương. |
Hoạt động 5. Hoạt động bổ sung
4. Củng cố:
- Sông Hương trong tâm cảm củatác giả.
- Những nét đặc sắc về ý tưởng, hình ảnh và ngôn ngữ của tác giả.
5. Dặn dò
- Học bài cũ.
- Chuẩn bị bài: Đọc thêm: Những ngày đầu của nước Việt Nam mới (Võ Nguyên Giáp).
**************************************
Giáo án Ngữ văn 12 Bài Ai đã đặt tên cho dòng sông? (Hoàng Phủ Ngọc Tường) – Mẫu giáo án số 2
Tiết thứ: 49
AI ĐÃ ĐẶT TÊN CHO DÒNG SÔNG
(Hoàng Phủ Ngọc Tường)
A. MỤC TIÊU:
Giúp học sinh:
-Hiểu được những cảm nhận sâu sắc tinh tế về sông Hương- tình yêu, niềm tự hào xứ Huế.
-Nhận biết được đặc trưng của thể loại bút ký và nghệ thuật viết bút ký trong bài.
B. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY:
-Đọc diễn cảm Nêu vấn đề
C. CHUẨN BỊ GIÁO CỤ:
* Giáo viên: Soạn giáo án.
* Học sinh: Soạn bài.
D. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1. Ổnđịnh lớp - kiểm tra sĩ số:
2. Kiểm tra bài cũ:Hình ảnh người lái đò sông Đà và hình tượng con sông Đà?
3. Nội dung bài mới:
a. Đặt vấn đề:
b. Triển khai bài dạy:
Hoạt động thầy và trò |
Nội dung kiến thức |
Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu phần tiểu dẫn. - Trình bày vài nét về tác giả và tác phẩm? Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc đoạn trích. - Đoạn trích giới thiệu về điều gì? - Hình ảnh sông Hương ở từng khúc sông có điểm gì khác nhau? Tác giả đã lý giải tên gọi sông Hương như thế nào? - Nêu vài nét làm nên thành công về mặt nghệ thuật của đoạn trích? |
I. Vài nét chung. 1. Tác giả. - Hoàng Phủ Ngọc Tường là một trí thức yêu nước, một chiến sĩ trong phong trào đâú tranh chống Mĩ-nguỵ ở Thừa Thiên Huế. - Nhà văn chuyên viết về bút ký với đề tài khá rộng lớn. 2. Tác. - Viết tại Huế ngày 4/1/1981 in trong tập sách cùng tên. - Vị trí đoạn trích: Tập trung nói về cảnh quan thiên nhiên xứ Huế II. Đọc hiểu văn bản: 1. Đọc. 2. Tìm hiểu đoạn trích. a. Hình ảnh sông Hương. - Ở vùng thượng lưu: mang vẻ đẹp của một sức sống mãnh liệt, hoang dại, bí ẩn, sâu thắm nhưng cũng có lúc dịu dàng say đắm. - Đoạn chảy qua vùng đồng bằng và ngoại thành: "như người con gái đẹp đang nằm ngủ mơ màng". -> Đoạn văn thể hiện năng lực quan sát tinh tế và sự phong phú về ngôn ngữ hình tượnh giúp nhà văn viết được những câu văn đầy màu sắc… - Sông Hương khi chảy vào thành phố Huế: như đến với điểm hẹn tình yêu trở nên vui tươi và đặc biệt chậm rãi, êm dịu … - Qua khỏi thành phố Huế: trôi thật chậm thật chậm … b. Tên gọi sông Hương: - gắn với huyền thoại -> mang màu sắc lãng mạn, vừa gợi sự biết ơn dối với những người đã khai phá những miền đất lạ đọng lại dư vị bâng khuâng trong lòng người đọc. c. Vài nét nghệ thuật: - Soi bóng tâm hồn với tình yêu say đắm, lắng sâu niềm tự hào tha thiết quê hương xứ sở… -Liên tưởng kỳ diệu, hiểu biết phong phú về kiến thức địa lý văn hoá, nghệ thuật. - Sự kết hợp hài hoà cảm xúc và trí tuệ. III. Tổng kết: -Xem ghi nhớ SGK. |
4.Củng cố: Nắm: Đặc trưng thể ký. Nội dung và nghệ thuật đoạn trích.
5.Dặn dò: Tiết sau học đọc thêm.