Giáo án Ngữ văn 12 Bài Thực hành về hàm ý mới nhất

Giáo án Ngữ văn 12 Bài Thực hành về hàm ý – Mẫu giáo án số 1

Ngày soạn: ...............................................

Ngày giảng: .............................................

Tiết 72. Tiếng Việt. THỰC HÀNH VỀ HÀM Ý

A. Mục tiêu bài học

1. Kiến thức

- Củng cố nâng cao kiến thức cơ bản về hàm ý,cách tạo hàm ý, tác dụng của hàm ý trong giao tiếp ngôn ngữ.

2. Kĩ năng

- Có kỹ năng lĩnh hội được hàm ý,kỹ năng nói và viếtcâu có hàm ý trong những ngữ cảnh cần thiết.

3. Tư duy, thái độ

- Biết dùng câu có hàm ý khi cần thiết.

B. Phương tiện

GV:Sách giáo khoa, sách giáo viên, giáo án.

HS: Sách giáo khoa, vở soạn, vở ghi.

C. Phương pháp

- GV gợi dẫn theo câu hỏi SGK để HS luyện tập thực hành.

- HS làm bài tập theo cá nhân, nhóm hay tổ, sau đó GV thống nhất lời giải. Khi phân tích nên đối chiếu, so sánh với cách nói thông thường, có nghĩa tường minh, để dễ nhận ra hàm ý.

D. Tiến trình tổ chức:

1. Ổn định lớp

Sĩ số: ………………………………………….

2. Kiểm tra bài cũ

- Giải thích ý nghĩa nhan đề của tác phẩm.

- Nhân vật nào để lại ấn tượng trong em nhiều nhất sau khi học “Chiếc thuyền ngoài xa”?

- Nếu chứng kiến những nạn bạo hành trong gia đình (xung quanh ta hoặc ngay chính người thân chúng ta), em sẽ làm thế nào?

- Trình bày nét độc đáo trong xây dựng cốt truyện của nhà văn Nguyễn Minh Châu.

3. Bài mới

Hoạt động 1. Hoạt động trải nghiệm

Trong giao tiếp, không phải lúc nào người ta cũng sử dụng nghĩa tường minh. Nhiều lúc vì lý do nào người ta chọn cách nói có hàm ý. Vì thế việc nâng cao kiến thức về hàm ý và cách tạo lập vàlĩnh hội hàm ý là việc làm cần thiết.

Hoạt động của GV

Hoạt động của HS

Hoạt động 2. Hoạt động thực hành

GV gợi ý cho hs nhớ lại khái niệm

-Hàm ý là gì?

-Cho Hs đọc bài tập trong Sgk

- Phân chia thảo luận nhóm lên bảng trình bày nội dung

- Nhóm 1: Đọcbài tập 1 trong Sgk

- Nhóm 2: Đọcbài tập 2 trong Sgk

- Nhóm 3: Đọcbài tập 3 trong Sgk

- Nhóm 4: Đọcbài tập 4 trong Sgk

-GV hướng dẫn hs tổng kết cách thức tạo câu có hàm ý.

Hoạt động 4. Hoạt động ứng dụng

Tạo lập 5 câu có hàm ý.

Bài tập 1

-Lời đáp A Phủ thiếu thông tin về số lượng bò bị mất.

- Lời đáp đó thừa thông tin về công việc dự định và niềm tin của A Phủ về việc bắt hổ.

- Cách nói của A Phủ khôn khéo nhằm chuộc tội và làm giảm cơn giận của Bá Tra.Câu trả lời nhiều hàm ý

=>Khái niệm: Hàm ý là những nội dung ý nghĩ không nói ra trực tiếpnhưng vẫn có ý định truyền tải đến người nghe. Còn người nghe phải dựa vào nghĩa tường minh và tình huống giao tiếp để hiểu đúng, hiểu hết ý người nói.

Bài tập 2

a. Câu nói của Bá Kiến “ Tôi không phải là cái kho”Có hàm ý : từ chối cho tiền

- Cách nóinhư thế vi phạm phương châm cách thức nói rõ ràng rành mạch

b.Ở lượt lời thứ nhất và thứ hai của Bá Kiếncó những câu dạng câu hỏi, nhưng những câu đó thực hiện hành động nói hướng tới đối tượng hay là một hành động chào của kẻ trên. Kiểu giao tiếp như vậy cũng là hàm ý

- Lượt lời thứ nhất hàm ý là không muốn cho vì không có nhiều tiền ( cái kho- biểu tượng của của cải, tiền bạc)

- Lượt lời thứ hai ý nói Chí Phèo là đồ ăn bám

c. Ở lượt lời thứ nhất và thứ hai của Chí Phèo thì Chí không nói hết ý, chỉ bác bỏ hàm ý trong lời Bá Kiến, điều đó là hàm ý và được thể hiện rõ ở lượt lời cuối cùng “ Tao muốn làm người lương thiện”

Bài tập 3

a. Lượt lời thứ nhất bà đồ nói có hình thức hỏi nhưng nhằm gợi ý một cách lựa chọn cho ông đồ

Qua lượt lời thứ hai của bà đồ chứng tỏ bà cho rằng ông viết văn kém

b.Bà đồ chọn cách nói hàm ý vì lý do tế, nhị lịch sự với chồng

Bài tập 4

Chọn câu D là câu trả lời đúng.

=> Cách thức tạo câu có hàm ý:

Để có một câu hàm ý người ta thường dùng cách nói vi phạm 1(hoặc một số) phương châm hội thoại nào đó: sử dụng các hành động nói gián tiếp,chủ ý vi phạm phương châm về lượng, nói thừa hoặc thiếu thông tin mà đề tài yêu cầu, hay vi phạm phương châm quan hệ, đi chệch đề tài giao tiếp, vi phạm phương châm cách thức nói mập mờ vòng vo.

HS tạo lập 5 câu, chỉ ra hàm ý trong từng câu.

Hoạt động 5. Hoạt động bổ sung

4. Củng cố

- Tác dụng cách nói hàm ý : Tạo ra hiệu quả mạnh mẽ hơn cách nói thông thường, giữ được tính lịch sự và thể diện tốt đẹp của người nói hoặc người nghe, làm cho lời nói ý vị, hàm súc…

- Để tạo ra cách nói có hàm ý tùy thuộc vào ngữ cảnh mà người nói sử dụng một cách thức hay phối hợp nhiều cách thức với nhau.

5. Dặn dò

- Tìm 2 dẫn chứng trong văn học có sử dụng hàm ý.

- Tự đặt một đoạn hội thoại có sử dụng hàm ý

- Chuẩn bị bài mới: Đọc thêm : Mùa lá rụng trong vườn (Ma Văn Kháng).

*******************************

Giáo án Ngữ văn 12 Bài Thực hành về hàm ý – Mẫu giáo án số 2

Tiết thứ: 72

THỰC HÀNH VỀ HÀM Ý

A. MỤC TIÊU:

Giúp học sinh:

-Qua luyện tập thực hành, học sinh củng cố và nâng cao những kiến thức cơ bản về hàm ý, cách tạo hàm ý, tác dụng của hàm ý trong giao tiếp ngôn ngữ.

-Có kĩ năng lĩnh hội được hàm ý, kĩ năng nói và viết theo cách có hàm ý trong những ngữ cảnh cần thiết.

B. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY:

C. CHUẨN BỊ GIÁO CỤ:

* Giáo viên: Soạn giáo án.

* Học sinh: Soạn bài.

D. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:

1. Ổnđịnh lớp - kiểm tra sĩ số:

2. Kiểm tra bài cũ: -Kiểm tra lí thuyết về hàm ý.

-Kiểm tra việc chuẩn bị bài của học sinh.

3. Nội dung bài mới:

a. Đặt vấn đề: Hội là điều quen thuộc với tất cả chúng ta. Những vấn đề hội thoại chúng ta đã được học ở chương trình THCS như chức năng của hội thoại, các phương châm hội thoại, hàm ý, nghĩa hàm ẩn. Riêng vấn đề hàm ý hội thoại, bài học hôm nay sẽ giúp chúng ta nâng cao những hiểu biết về hàm ý như khái niệm, cách thức tạo hàm ý và lĩnh hội hàm ý, tác dụng của hàm ý. Trên cơ sở đó sẽ giúp cúng ta biết lĩnh hội và phân tích được hàm ý, nhất là hàm ý trong các văn bản nghệ thuật và trong hoạt động giao tiếp hàng ngày Đồng thời biết dùng câu có hàm ý khi cần thiết.

b. Triển khai bài dạy:

Hoạt động thầy và trò

Nội dung kiến thức

-Hoạt động 1: Tổ chức ôn lại khái niệm về hàm ý.

Bài tập: Thế nào là hàm ý?

Học sinh nhớ lại khiến thứctrả lời.

Hoạt động 2: Thực hành về hàm ý.

Bài tập 1: Đọc đoạn trích Sgk và phân tích theo các câu hỏi Sgk A Phủ đã cố ý vi phạm phương châm về lượng khi giao tiếp về lượng như thế nào?

Học sinh thảo luận và phát biểu tự do.

Bài tập 2: Đọc đoạn trích Sgk và trả lời các câu hỏi:

a. Ở phần sau của cuộc hội thoại anh thanh niên đã cố ý đi trệch ra ngoài đề tài "hỏi đường chỉ đường" như thế nào? Những thông tin về cuộc trường kì kháng chiến có quan hệ và có cầ thiết đối với đề tài đó không?

Học sinh thảo luận và phát biểu ý kiến.

b. Hàm ý của anh thanh niên có ý nói dài dòng về những điều không liên quan gì đến cuộc hộ thoại là gì?

Học sinh thảo luận chọn phương án đúng và lí giải.

c) Kết kuận về hàm ý khi người nói chủ ý vi phạm phương châm quan hệ trong giao tiếp.

Học sinh làm việc cá nhân và phát biểu.

Bài tập 2: Đọc và phân tích đoạn trích Sgk.

a. Bá Kiến nói: "Tôi không phải là cái kho" Nói thế là có hàm ý gì? Cách nói như thế có đảm bảo phương châm cách thức không?

Học sinh suy nghĩ và trả lời.

Bài tập 4: Đọc và phân tích truyện cười Sgk.

a. Lượt lời thứ nhất của bà đồ nhằm mục đích gì? Thực hiện hành động nói gì? Có hàm ý gì?

b. Vì sao bà đồ không nói thẳng ý mình mà chọn cách nói trong truyện?

Học sinh thảo luậnphát biểu.

Hoạt động 3: Tổ chức rút ra kết luận về cách thức tạo câu có hàm ý.

Bài tập: Qua những phần trên, anh (chị) hãy xác định: để nói một câu có hàm ý, người ta thường dùng những cách thức nói như thế nào? Chọn phương án trả lời thíhc hợp Sgk.

Học sinh suy nghĩ tổng hợp và trả lời.

I. Ôn lại khái niệm về hàm ý.

Hàm ý: là những nội dung, ý nghĩ mà người nói không nói ra trực tiếp bằng từ ngữ, tuy vẫn có ý định truyền báo đến người nghe. Còn người nghe phải dựa vào nghĩa tường minh của câu và tình huống giao tiếp để suy ra thì mới hiểu đúng, hiểu hết ý của người nói.

II. Thực hành về hàm ý.

Bài tập 1:

-Lời đáp của A Phủ thiếu thông tin cần thiêt nhát của câu hỏi:Số lượng bò bị mất (mất mấy con bò?). A Phủ đã lờ yêu cầu của Pá Tra.

-Lời đáp có chủ ý thừa thông tin so với yêu cầu của hỏi: A Phủ không nói về số bò bị mất và nói đén công việc dự định và niềm tin của mình (Tôi về lấy súng thế nào cũng bắn được con hổ này to lắm).

-Cách trả lời của A Phủ có độ khôn khéo: Không trả lời thẳng, gián tiếp công nhận để mất bò. Nói ra dự định "lấy công chuộc tội" (bắn hổ chuộc tội mất bò); chủ ý thể hiện sự tin tưởng bắn được hổ và nói rõ "con hổ này to lắm".

-Cách nói hòng chuộc tội, làm giảm cơn giận dữ của Pá Tra. Câu trả lời của A Phủ chứa nhiều hàm ý.

Bài tập 2:

a. Anh thanh niên đi chệch ra ngoài đề tài "hỏi đường-chỉ đường", bằng cách đọc thuộc lòng cả một bài dài đến dăm trang giấy về "cuộc trường kì kháng chiến". Nghĩa là anh ta vi phạm phương châm quan hệ trong hội thoại, đồng thời vi phạm cả phương châm về lượng (nói thừa lượng thông tin).

-Các thông tin về cuộc kháng chiến không hề liên quan đến đề tài " hỏi đường-chỉ đường".

b. Hàm ý của anh thanh niên.

-Chủ ý tuyên bố một cách hồn nhiên đường lối kháng chiến.

-Muốn bộc lộ sự kiêu hãnh, tự hào khi được tham gia vào một công cuộc mà ở nông thôn vào thời điểm bấy giờ ít có dịp và ít có người làm được. Đó là cách thể hiện bầu nhiệt huyết, niềm say mê đối với cuộc kháng chiến. Đó là điểm đáng trân trọng, đáng ca ngợi tuy sự bộc lộ không được đúng chỗ (không phù hợp với cuộc thoại) và hơi quá mức độ (nói dài dòng) thừa kượng thông tin mà cuộc thoại cần đến.

c) Kết luận:Khi người nói chủ ý vi phạm phương châm quan hệ trong giao tiếp, để hàm ý có tác dụng cần: nói đúng chỗ, phù hợp với cuộc thoại và diễn đạt ngắn gọn, đúng lượng thông tin mà cuộc thoại cần đến.

Bài tập 2:

a. Câu hỏi của Bá Kiến với Chí Phèo: "tôi không phải là cái kho" có hàm ý: Từ chối trước lời đề nghị xin tiền như mọi khi của Chí Phèo (cái kho-biểu tưởng của cải, tiền nong, sự giàu có. Tôi không có nhiều tiền).

Cách nói vi phạm phương châm cách thức (không nói rõ ràngrành mạch. Nếu nói thẳng thì nói: "Tôi không có tiền để cho anh luôn như mọi khi).

Bài tập 3:

a. Lượt lời thứ nhất bà đồ nói: "Ông lấy giấy khổ to mà viết có hơn không?" Câu nói có hình thức hỏi những không nhàm mục đích để hỏi mà nhằm gợi ý một cách lựa chọn cho ông đồ.

Qua lượt lời thứ hai của bà đồ chứng tỏ từng lượt lời thứ nhất của bà có hàm ý: Khuyên ông sử dụng giấy cho có lợ ích; cho rằng ông đồ viết văn kém, ông dùng giấy viết văn chỉ thêm lãng phí, hay bỏ phí giấy, vứt giấy đi một cách lãng phí.

b. Bà đồ chọn cách nói có hàm ý vì lí do tế nhị, lịch sự đối với chồng, bà không muốn trực tiếp chê văn của chồng mà thông qua lời khuyên để gợi ý cho ông đồ lựa chọn.

III. Cách thức tạo câu có hàm ý.

Để có một câu có hàm ý, người ta thường dùng một cách nói chủ ý vi phạm một (hoặc một số) phương châm hội thoại nào đó, sử dụng các hành động nói gián tiếp; chủ ý vi phạm phương châm về lượng, nói thừa hoặc thiếu thông tin mà đề tài yêu cầu; chủ ý vi phạm phương châm quan hệ, đi chệch đề tài cuộc giao tiếp; chủ ý vi phạm phản cách thức, nói mập mờ, vòng vo, không không rõ ràng rành mạch.

4. Củng cố: -Nắm kiến thức về hàm ý.

5. Dặn dò: -Tìm trong tác phẩm Chiếc thuyên ngoài xa của Nguyễn Minh Châu những câu văn (đoạn văn) mang cách nói hàm ý và phân tích.

-Tập viết câu văn (đoạn văn) chứa cách nói hàm ý.

-Tiết sau học Đọc văn "Mùa lá rụng trong vườn".