Giáo án Ngữ văn 12 Bài Tổng kết phần tiếng Việt – Mẫu giáo án số 1
Ngày soạn: ...............................................
Ngày giảng: .............................................
Tiết 94-95. Tiếng Việt.TỔNG KẾT PHẦN TIẾNG VIỆT: HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP BẰNG NGÔN NGỮ
A. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức
- Hệ thống hóa được những kiến thức cơ bản về hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ đã học trong chương trình Ngữ văn THPT.
2. Kĩ năng
- Nâng cao thêm năng lực giao tiếp bằng Tiếng Việt ở 2 dạng nói và viết, và ở 2 quá trình tạo lập và lĩnh hội văn bản.
3. Tư duy, thái độ
- Giáo dục tình yêu tiếng Việt, ý thức giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.
4. Định hướng phát triển năng lực
- Năng lực chung : Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực hợp tác, năng lực tự quản bản thân, năng lực cảm thụ thẩm mỹ.
- Năng lực chuyên biệt : năng lực giao tiếp tiếng Việt.
B. Phương tiện
- GV: SGK, SGV, Giáo án.
- HS: SGK, Vở soạn, vở ghi.
C. Phương pháp
- Phát vấn, gợi mở, thảo luận.
D. Tiến trìnhdạyhọc
1. Ổn định lớp
Sĩ số: ……………………………..
2. Kiểm tra bài cũ
- Nêu những đặc trưng cơ bản của phong cách ngôn ngữ hành chính. Hãy kể tên một số loại
văn bản hành chính thường liên quan đến công việc học tập trong nhà trường.
3.Bài mới
Hoạt động 1. Hoạt động trải nghiệm
Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ đã học từ lớp 10 đến lớp 12, bao gồm:
- Hoạt động giao tiếp: các nhân tố và các quá trình trong giao tiếp ngôn ngữ (lớp 10)
- Dạng nói và dạng viết trong giao tiếp ngôn ngữ (lớp 10).
- Ngữ cảnh trong giao tiếp ngôn ngữ (lớp 11).
- Nhân vật giao tiếp (lớp 12).
- Ngôn ngữ chung của xã hội và lời nói cá nhân của các nhân vật trong giao tiếp (lớp11).
- Hai thành phần nghĩa của câu trong hoạt động giao tiếp (lớp11).
- Vấn đề giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt khi giao tiếp (lớp 12).
HOẠT ĐỘNG CỦA GV |
HOẠT ĐỘNG CỦA HS |
TIẾT 94 |
|
Hoạt động 3. Hoạt động thực hành GV gợi dẫn để HS nhớ lại các vấn đề đã học: VD1: Đêm trăng thanh anh mới hỏi nàng / Tre non đủ lá đan sàng nên chăng? ? Hoạt động giao tiếp trên diễn ra giữa các nhân vật giao tiếp nào? Hs căn cứ vào VD để trả lời ? Thế nào là hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ?Hs thảo luận nhóm trả lời. Hs phân tích, so sánh, rút ra kết luận. Hs suy nghĩ trả lời Xác định các quá trình của hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ ở VD1 Hãy nêu sự khác biệt về ngôn ngữ ở dạng nói và viết. GV dùng bảng phụ hỗ trợ: 1 văn bản ở dạng nói và 1 văn bản ở dạng viết. GV cho VD: Câu nói của chị Tí trong tác phẩm Hai đứa trẻ của Thạch Lam: “giờ muộn thế này mà họ chưa ra nhỉ?”Hs tái hiện lại kiến thức qua VD trên + Đặt riêng một mình + Đặt trong tác phẩm: “Đêm tối đối với Liên quen lắm… Giờ muộn thế này mà họ chưa ra nhỉ?” Qua VD trên, hs phân tích các nhân tố của ngữ cảnh. GV tạo tình huống giao tiếp trực tiếp trên lớp Hs tham gia tình huống, rút ra kết luận Hết tiết 94, chuyển sang tiết 95 Sĩ số: ……………………………… Mối quan hệ giữa ngôn ngữ chung của xã hội và lời nói cá nhân của các nhân vật như thế nào? Xác định 2 thành phần nghĩa trong câu nói của lão Hạc: “bấy giờ cu cậu mới biết là cu cậu chết”. Hs phân tích trả lời: - Nghĩa sự việc: con chó biết việc nó bị hại - Nghĩa tình thái: sự xót thương của lão Hạc. ? Khi giao tiếp, nhân vật giao tiếp cần làm gì để giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt? Hoạt động 4. Hoạt động ứng dụng GV cho hs đọc đoạn trích, chú ý cách đọc Hs đọc diễn cảm đoạn trích trong SGK Hs dựa vào phần yêu cầu trong SGK để làm bài GV hướng dẫn hs lần lượt giải các bài tập. |
A. Nội dung cơ bản cần nắm vững I. Hoạt động giao tiếp: Các nhân tố và các quá trình của hoạt động giao tiếp 1. Hoạt động giao tiếp là hoạt động trao đổi thông tin của con người trong xã hội, được tiến hành chủ yếu bằng phương tiện ngôn ngữ nhằm thực hiện những mục đích về nhận thức, tình cảm, hành động. 2. Các quá trình của hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ: - Quá trình tạo lập văn bản: do người nói hay người viết thực hiện. - Quá trình lĩnh hội văn bản: do người nghe hay người đọc thực hiện. - Hai quá trình này diễn ra trong quan hệ tương tác với nhau. II. Dạng nói và dạng viết trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ - Trong hoạt động giao tiếp, ngôn ngữ được sử dụng ở 2 dạng nói và viết. - Khác biệt: + Điều kiện tạo lập và lĩnh hội văn bản: Dạng nói: trực tiếp Dạng viết: trực tiếp hoặc gián tiếp + Kênh giao tiếp: Dạng nói: ngôn ngữ nói Dạng viết: chữ viết + Phương tiện phụ trợ: Dạng nói: ngữ điệu, nét mặt, cử chỉ… Dạng viết: dấu câu, kí hiệu văn tự… + Dùng từ đặt câu và tổ chức văn bản: Dạng nói: từ mang tính khẩu ngữ, câu tỉnh lược… Dạng viết: từ chọn lọc, câu rõ ràng và các thành phần. III. Ngữ cảnh trong giao tiếp ngôn ngữ 1. Ngữ cảnh: là bối cảnh ngôn ngữ, làm cơ sở cho việc sử dụng ngôn ngữ và tạo lập văn bản đồng thời làm căn cứ để lĩnh hội thấu đáo văn bản. 2. Các nhân tố của ngữ cảnh - Nhân vật giao tiếp: + người nói. + người nghe. - Bối cảnh giao tiếp: + bối cảnh giao tiếp rộng. + bối cảnh giao tiếp hẹp. + hiện thực được nói tới. - Văn cảnh IV. Nhân vật giao tiếp 1. Các nhân vật giao tiếp đều có khả năng tạo lập và lĩnh hội văn bản. Trong giao tiếp ở dạng nói họ thường đổi vai cho nhau hay luân phiên trả lời với nhau. 2. Các nhân vật giao tiếp có vị trí thế ngang hàng hoặc cách biệt, xa lạ hay thân tình. Những đặc điểm đó cùng với nhưng đặc điểm riêng biệt khác của từng người (lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp…) luôn chi phối lời nói của họ về nội dung lẫn hình thức ngôn ngữ. V. Ngôn ngữ chung của xã hội và lời nói cá nhân của nhân vật trong giao tiếp Ngôn ngữ là tài sản chung, là phương tiện giao tiếp chung của cả cộng đồng xã hội, lời nói cá nhân là sản phẩm được cá nhân tạo ra trên cơ sở vận dụng các yếu tố ngôn ngữ chung và tuân thủ các quy tắc chung. VI. Hai thành phần nghĩa của câu trong hoạt động giao tiếp - Nghĩa sự việc: ứng với sự việc mà câu đề cập đến. - Nghĩa tình thái: thể hiện thái độ, tình cảm, sự nhìn nhận, đánh giá của người nói đối với sự việc hoặc người nghe. VII. Vấn đề giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt khi giao tiếp Trong giao tiếp, các nhân vật giao tiếp cần có ý thức, kĩ năng, thói quen giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt: nắm vững các chuẩn mực ngôn ngữ, sử dụng ngôn ngữ đúng chuẩn mực, vận dụng linh hoạt, sáng tạo ngôn ngữ theo quy tắc chung. Ngoài ra cần phải đề cao phẩm chất văn hóa, lịch sự trong giao tiếp ngôn ngữ, tránh những biểu hiện thô tục làm vẩn đục ngôn ngữ. B. Luyện tập 1. Bài 1: Đoạn trích có 2 nhân vật giao tiêp là Lão Hạc và “tôi” - Hai người lần lượt đóng vai người nói, người nghe và chuyển đổi vai cho nhau. - Ngôn ngữ nói của 2 nhân vật thể hiện qua nhiều phương diện: + nói phối hợp với cử chỉ, điệu bộ (cười như mếu, mặt lão đột nhiên co rúm lại…) + dùng nhiều thuật ngữ thuộc ngôn ngữ nói: đi đời rồi, khốn nạn, có biết gì đâu… + các lượt trả lời của các nhân vật kế tiếp nhau. 2. Bài2 Hai nhân vật giao tiếp là những người láng giềng nên có quan hệ thân cận. Về tuổi tác thì Lão Hạc ở vị thế trên, về nghề nghiệp và thành phần xã hội theo quan niệm lúc đó thì ông giáo có vị thế cao hơn. => Hai người luôn nể trọng nhau. Ngay ở lượt đầu tiên, Lão Hạc đã thể hiện sự kính trọng nhưng thân tình đối với người nghe qua lời gọi và cách xưng hô: ông giáo ạ, và sự thân mật khi thông tin về một sự việc đời thường trong cuộc sống: bán con chó. |
Hoạt động 5. Hoạt động bổ sung
1.Củng cố
-Những kiến thức cơ bản về hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ đã học trong chương trình Ngữ văn từ lớp 10 đến lớp 12.
2.Dặn dò
-Học bài cũ.
-Chuẩn bị bài Ôn tập phần làm văn.
Giáo án Ngữ văn 12 Bài Tổng kết phần tiếng Việt – Mẫu giáo án số 2
Tiết thứ: 94-95
TỔNG KẾT PHẦN TIẾNG VIỆT:
HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP BẰNG NGÔN NGỮ
A. MỤC TIÊU:
Giúp học sinh:
-Hệ thống hoá được những kiến thức cơ bản về hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ đã học trong chương trình Ngữ văn THPT.
-Nâng cao thêm năng lực giao tiếp bằng Tiếng Việt ở cả hai quá trình: tạo lập và lĩnh hội văn bản.
B. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY:
C. CHUẨN BỊ GIÁO CỤ:
* Giáo viên: Soạn giáo án.
* Học sinh: Soạn bài.
D/ TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1. Ổn định lớp - kiểm tra sĩ số:
2. Kiểm tra bài cũ:Kiểm tra phần chuẩn bị cho bài ôn tập ở nhà của học sinh.
3. Nội dung bài mới:
a. Đặt vấn đề: Trong chương trình THPT, môn Ngữ văn, phần Tiếng Việt, chúng ta đã được học một số kiến thức cơ bản về hoạt động giao tiếp bàng ngôn ngữ. Trong itết học này, chúng ta sẽ dành thời gian để hệ thống lại kiến thức và vận dụng kiến thức đẻ luyện tập. Hy vọng sau khi rời ghế nhà trường, các em sẽ có được những kĩ năng cần thiết trong việc tạo lập và lĩnh hội văn bản.
b. Triển khai bài dạy:
Hoạt động thầy và trò |
Nội dung kiến thức |
||||||||||||
-Hoạt động 1: Tổ chức hệ thốg hoá kiến thức. Giáo viên hệ thống hoá kiến thức gằng cách nêu ra một số câu hỏi để học sinh trả lời: 1. Giao tiếp là gì? Thế nào là hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ? 2. Phân biệt sự khác biệt giữa ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết? 3. Thế nào là ngữ cảnh? Ngữ cảnh bao gồm những nhân tố nào? 4. Nhân vật giao tiếp có vai trò và đặc điểm gì? 5. Tại sao nói ngôn ngữ là tài sản chung của xã hội và lời nói là sản phẩm của cá nhân? 6. Thế nào là nghĩa của câu? Câu có mấy thnàh phần nghĩa? Là những thành phần nghĩa nào? Đặc điểm của mỗi thành phần? 7. Làm thế nào để giứ gìn sự trong sánh của Tiếng Việt? Học sinh ôn tập lại những kién thức cơ bản về hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ trên cơ sở câu hỏi và gọi ý của Giáo viên. -Hoạt động 2: Luyện tập. Giáo viên yêu cầu học sinh đọc đoạn trích Sgk và phần tích theo các yêu cầu: 1. Phân tíhc sự đổi vai và luân phiên lượt lời trong hoạt động giao tiếp trên. Những đặc điểm của hoạt động giao tiếp ở dạng ngôn ngữ thể hiện qua những chi tiết nào? (lời nhân vật và lời tác giả). 2. Các nhân vật giao tiếp có vị thế xã hội, quan hệ thân sơ và những đặc điểm gì riêng biệt? Phân tích sự chi phối của những điều đó đến nội dung và cách thức nóid trong lượt lời nói đầu tiên của Lão Hạc. 3. Phân tíhc nghĩa sự việc và nghĩa tình thái trong câu: "Bấy gời cu cậu mới biết là cu cậu chết!". 4. Trong đoạn trích có hoạt động giao tiếp ở dạng nói giữa hai nhân vật, đồng thời khi người đọc đọc đoạn trích lại có một hoạt động giao tiếp giữa học và nhà văn Nam Cao. Hãy chỉ ra sự khác biệt giữa hai hoạt động giao tiếp đó. Học sinh đọc kĩ đoạn trích, thảo luạn về các yêu cầu đặt ra, phát biểu ý kiến và tranh luận trước lớp. Sau mỗi câu hỏi, Giáo viên nhận xét và nêu câu hỏi tiếp theo. |
I. Hệ thống hoá kiến thức. 1. Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ nằm trong hoạt động giao tiếp. -Giao tiếp là hoạt động trao đổi thông tin của con người, được tiến hành chủ yếu bằng phương tiện ngôn ngữ, nhằm thực hiện những mục đích về nhận thức, tình cảm, hành động. -Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ là hoạt động bao gồ cả hai quá trình: quá trình tạo lập văn bản do người nói hay người viết thực hiện, quá trình lĩnh hội văn bản do người nghe hoặc người đọc thực hiện. Hai quá trình nàu có thể diễn ra đồng thời tại cùng một địa điểm (hội thoại), cũng có thể ở các thời điểm và các khoảng thời gian không cách biệt (qua văn bản viết). 2. Trong hoạt động giao tiếp, ngôn ngữ được sử dụng ở hai dạng; nói và viết. Hai dạng đó có sự khác biệt: -Về điều kiện để tạo lập và kĩnh hội văn bản. -Về đượng kênh giao tiếp. -Về loại tính hiệu (âm thanh hay chữ viêt). -Về các phương tiện hỗ trợ (ngữ điệu, nét mặt, cử chỉ, điệu bộ đối với ngôn ngữ nói và dấu câu, các kí hiệu văn tự, mô hình bảng biểu đối với ngôn ngữ viết). -Về dùng từ, đặt câu và tổ chức văn bản,… 3. Hoạt động giao tiếp luôn diễn ra trong ngữ cảnh nhất định. -Ngữ cảnh là bối cảnh ngôn ngữ làm cơ sở cho việc sử dụng ngôn ngữ và tạo lập văn bản đồng thời làm căn cứ để lĩnh hội thấu đáo văn bản. -Ngữ cảnh bao gồm các nhân tố: nhân vật giao tiếp, bối cảnh rộng (bối cảnh văn hoá), bối cảnh hẹp (bối cnảh tình huống), hiện thực được đề cập đến và văn cảnh. 4. Nhân vật giao tiếp là nhân tố quan trọng nhất trong ngữ cảnh. Các nhân vật giao tiếp đều phải có năng lực tạo lập và năng lực lĩnh hội văn bản. Trong giao tiếp ở dạng nói, họ thường đổi vai cho nhau hay luận phiên lượt lời. -Các nhan vật giao tiếp có những đặc điểm về các phương diện: vị thế xã hội, quan hệ thân sơ, lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp, tầng lớp xã hội, vốn sóng, văn hoá,…Những đắc điểm đó luôn chi phối nội dug và cách thức giao tiếp bằng ngôn ngữ. 5. Khi giao tiếp, các nhân vật giao tiếp sử dụng ngôn ngữ chung của xã hội để tạo ra lời nói-những sản phẩm cụ thể của cá nhân. Trong hoạt động đó, các nhân vật giao tiếp vừa sử dụng những yếu tố của hệ thống ngôn ngữ chung và tuân thủ những quy tắc, chuẩn mực chung, đồng thời biểu lộ những nét riêng troing năng lực ngôn ngữ cá nhân. Cá nhân sử dụng tài sản chung đồng thời cũng làm giàu thêm cho tài sản ấy. 6. Trong hoạt động giao tiếp, mỗi câu đều có nghĩa. -Nghĩa của câu là nội dung mà câu biểu đạt. -Mỗi câu thường có hai thành phần nghĩa: nghĩa sự việc và nghĩa hình thái. Nghĩa sự việc ứng với sự việc mà câu đề cập đến. Nghĩa hình thái thể hiện thái độ, tình cảm, cự nhìn nhận, đánh giá của người nói đối với sự việc hoặc đối với người nghe. 7. Trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ, các nhân vật giao tiếp cần có ý thức, hói quen và kĩ năng giữa gìn sự trong sánh của Tiếng Việt. -Mỗi cá nhân cần nắm vững các chuẩn mực về ngôn ngữ, sử dụng ngôn ngữ đúng chuẩn mực. -Vận dụng lih hoạt, sáng tạo ngôn ngữ theo phương thức chung. -Khi càn thiết có thể tiếpn nhận những yếu tố tích cực của các ngôn ngữ khác, tuy cần chống lạm dụng tiến nước ngoài. II. Luyện tập. 1. Sự đổi vai và luận phiên lượt lời trong hoạt động giao tiếp giữa Lão Hạc và ông giáo:
Những đặc điểm của hoạt động giao tiếp ở dạng ngôn ngữ nói thể hiện qua những chi tiết: -Hai nhân vật: Lão Hạc và ông giá luận phiên đổi vai lượt lời. Lão Hạc là người nói trước và kết thúc sau nên só lượt lời nói của loã là 5 con số lượt lời của ông giáo là 4. Vì tức thời nên cól úc ông giáo chưa biết nói gì, chỉ hỏi cho có chuyện (thế nó cho bắt à?). -Đoạn trích rất đa dạng vê ngữ điệu: ban đầu Lão Hạc nói với giọng thông báo (Cậu Vàng đi đời rồi ông giáo ạ!), tiếp đến là giọng than thở, đau khỏ, có lục nghẹn lời (..). Lúc đầu, ông gioá hỏi với giọng ngac nhiên (Cụ bán rồi?), tiếp theo là giong vỗ về an ủi và cuối cùng là giọng bùi ngùi. -Trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ nói ở đoạn trích trên, nhân vâth giao tiếp còn cử dụng các phương tiện hỗ trợ, nhất là nhân vật Lã Hạc: lão "cười như mếu", "mặt lão đột nhiên co rúm lại. Những nếp nhăn xô lại với nhau, ép cho nước mắt chảy ra…". -Từ ngữ dùng trong đoạn trích khá đa dạng, nhất là những từ ngữ mang tính khẩu ngữ, những từ đưa đẩy, chêm xen (đi đời rồi, rồi, à, ư, khốn nạ, chả hiểu gì đâu, thì ra,…). -Về câu, mmọt nặt đoạn trích dùng những câu tính lược (Bán rồi! Khốn nạn…Ông giáo ơi!), mặt khác nhiều câu lại có yếu tố dư thừa, trùng lặp (Này! Ong giáo ạ! Cai giống nó cũng khôn! Thì ra tôi bằng này tuổi đầu rồi mà còn đánh lừa một con chó,…). 2. Các nhân vật giao tiếp có vị thế xã hội, quan hệ thân sơ và những đặc và những đặc điểm riêng biệt chi phối đén nội và cách thức giao tiếp: -Lão Hạc là một lão nông nghèo khổ, cô đơn. Vợ chết. Anh con trai bỏ đi làm ăn xa. Lão Hạc chỉ có "Cậu Vàng" là "người thân" duy nhất. -Ông giáo là một trí thức nghèo sống ở nông thôn. Hoàn cảnh của ông giao cũng hét sức bi đát. -Quan hệ giữa ông giáo và Lão Hạc là quan hệ hàng xóm láng giềng. Lão Hạc có việc gì cũng tâm sự, hỏi ý kiến ông giáo. Những điều nói trên chi phối đến nội dung và cách thức nói của các nhân vật. Trong đoạn trích, ở lời thoại thứ nhất của Lão Hạc ta thấy rõ: -Nội dung của lời thoại: Lão Hạc thông báo với ông giáo về việc bán "Cậu Vàng". -Cách thức nói của Lão Hạc: nói ngay, nói ngắn gọn, thông báo trước rồi mới hô gọi (ông giáo ạ!) sau. -Sắc thái lời nói: Đối với sự việc (bán con chó), Lão Hạc vừa buòn vừa đau (gọi con chó alf "cậu Vàng", coi ciệc bán nó là giết nó: "đi đời rồi"). Đối với ông giáo, Lão Hạc tỏ ra rất kính trọng vì mặc dù ông giáo ít tuổi hơn nhưng có vị thế hơn (gọi là "ông" và thên đệm từ "ạ" ở cuối). 3. Nghĩa sự việc và nghĩa hình thái trong câu: "Bấy gời cu cậu mới biết là cu cậu chết!": -Nghĩa sự việc: thông báo việc con cho biết nó chết (cu cậu biết là cu cậu chết). -Nghĩa tình thái: +Người nói rất yêu quý con chó (gọi nó là "cu cậu"). +Việc con chó biết là nó chết là một bất ngờ (bấy giờ …mới biết là…). 4. Trong đoạn trích có hoạt động giao tiếp ở dạng nói giữa hai nhân vật, đồng thời khi người đọc đọc đoạn trích lại có một hoạt động giao tiếp giữa họ với nhà văn Nam Cao: -Hoạt động giao tiếp ở dạng nói giữa hai nhân vật là hoạt động giao tiếp trực tiếp có sự luạn phiên đổi vai lượt lời, có sự hỗ trợ bởi ngữ điệu, cử chỉ, ánh mắt,…Có gì chưa hiểu, hai nhân vật lại có thẻ trao đổi qua lại. -Hoạt động giao tiếp giữa nhà văn Nam Cao và bạn đọc là hoạt động giao tiếp gián tiếp (dạng viết). Nhà văn tạo lập văn bản ở thời điểm và không gian cách biệt với người đọc. Vì vậy, có những điều nhà văn muốn thông báo, giử gắm không được người đọc lĩnh hội hết. Ngược lại, có những điều người đọc lĩnh hội nằm ngoài ý định tạo lập của nhà văn. |
4, Củng cố: -Nắm nội dung bài học.
5, Dặn dò: -Lấy một đoạn trích có nhiều lời thoại để phân tích hoạt động giao tiếp (giống như bài luyện tập trên đây).
-Thực hiện mọt hoạt động giao tiếp trực tiếp (nói), nghi âm lại và tiến hành phân tích.
-Tiết sau học "Ôn tập phần làm văn".