Giáo án Ngữ văn 12 Bài Việt Bắc (tiếp theo) mới nhất

Giáo án Ngữ văn 12 Bài Việt Bắc (tiếp theo) – Mẫu giáo án số 1

Ngày soạn: ...............................................

Ngày giảng: .............................................

Tiết 25-26. Đọc văn. VIỆT BẮC (Trích- tiếp theo)

Phần hai:TÁC PHẨM

A. Mục tiêu cần đạt :

1. Kiến thức : Giúp HS: Cảm nhận được một thời kháng chiến gian khổ mà hào hùng, tình nghĩa thắm thiết của những người kháng chiến với Việt Bắc, với nhân dân, đất nước.Nhận thức được tính dân tộc đậm đà không chỉ trong nội dung mà còn ở hình thức nghệ thuật của tác phẩm.

2. Kĩ năng:Trình bày, trao đổi về mạch cảm xúc của bài thơ, về giai điệu, cảm xúc kẻ ở người đi trong bài thơ.Phân tích, so sánh, bình luận về vẻ đẹp của lối nói giao duyên trong bài thơ, về cách xưng hô, về hình ảnh kẻ đi, người ở, về tình cảm cách mạng cao đẹp.

3. Tư duy,thái độ : Tự nhận thức về nghĩa tình thủy chung cách mạng của những con người Việt Bắc.

B. Phương tiện :

+ GV : Soạn bài , chuẩn bị tư liệu giảng dạy SGK, SGV, Thiết kế bài học

+ HS chuẩn bị: đọc kĩ SGK và trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn học bài.

C.Phương pháp:

- Cho HS đọc một số đoạn phân vai.

- Phát vấn, thảo luận.

D. Tiến trình dạy học:

1. Ổn định tổ chức:

Sĩ số : ………………………………

2. Kiểm tra bài cũ:

- Em hãy trình bày chặng đường cách mạng, chặng đường thơ của Tố Hữu.

- Trình bày phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu.

3. Bài mới:

HOẠT ĐỘNG 1. HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM

“Việt Bắc” là một trong những đỉnh cao của thơ Tố Hữu nói riêng, của thơ ca kháng chiến chốngPháp nói chung. Cả bài thơ là một hoài niệm nhớ thương tuôn chảy về những năm tháng ở chiến khu Việt Bắc rất gian khổ nhưng vui tươi, hào hùng. Hãy cùng tìm hiểu bài thơ được coi là đỉnh cao của thơ trữ tình chính trị Việt Nam.

HOẠT ĐỘNG CỦA GV

HOẠT ĐỘNG CỦA HS

TIẾT 25

HOẠT ĐỘNG 2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI

* GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu chung về tác phẩm.

- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu về hoàn cảnh sáng tác bài thơ.

+ GV: Gọi học sinh đọc phần Tiểu dẫn.

+ GV: Dựa vào Tiểu dẫn, hãy nêu hoàn cảnh sáng tác bài thơ?

- Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu sắc thái tâm trạng của nhân vật trữ tình trong bài thơ?

+ GV: Gọi học sinh đọc đoạn thơ. Chú ý cách đọc đúng với tơ lục bát, đọc với giọng tâm tình tha thiết.

+ HS: Đọc diễn cảm đoạn thơ.

+ GV: Hoàn cảnh sáng tác của bài thơ cho ta biết được tâm trạng gì của các nhân vật trữ tình? Câu thơ nào tập trung nói rõ điều đó?

+ GV: Đây cũng là cuộc chia tay của những con người đã từng trải qua những điều gì? Câu thơ nào cho em biết điều đó?

+ GV: Đọc bài thơ, ta có cảm tưởng như đây là lời của những ai?

- Thao tác 3: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu kết cấu bài thơ.

+ GV: Diễn biến tâm trạng được tổ chức như thế nào trong bài thơ?

+ GV: Lời hỏi và cả lời đáp đều mở ra những gì?

+ GV: Theo em đây có phải thực sự là lời của hai nhân vật không? Nếu không thì đó là lời của ai?

* GV hướng dẫn học sinh đọc hiểu văn bản.

- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu vẻ đẹp của cảnh núi rừng và con người Việt Bắc

+ GV: Cảnh vật núi rừng Việt Bắc được khắc hoạ trong đoạn thơ nào? Cảnh vật hiện lên như thế nào?

+ GV: Nỗi nhớ núi rừng Việt Bắc được so sánh với điều gì? Diễn tả một nỗi như như thế nào?

+ GV: Đoạn thơ có sử dụng hình thức nghệ thuật gì nổi bật? Biện pháp này muốn diễn tả điều gì?

+ GV: Đẹp nhất trong nỗi nhớ là có sự hoà quyện giữa những điều gì? Được thể hiện trong đoạn thơ nào?

+ GV: Phân tích bức tranh tứ bình trong đoạn thơ?

+ GV: Hình ảnh những con người được miêu tả như thế nào?

+ GV: Qua việc miêu tả đó, tác giả muốn nói lên điều gì?

+ GV:Trong nỗi nhớ của nhà thơ, đồng bào Việt Bắc hiện lên với những phẩm chất cao đẹp nào? Được thể hiện trong những câu thơ nào?

+ GV:Diễn tả hình ảnh người mẹ, tác giả muốn thể hiện tình cảm gì của mình?

+ GV:Tác giả còn nhớ về những tháng ngày như thế nào?

+ GV:Những tình cảm nào được thể hiện trong các câu thơ trên?

TIẾT 26.

Sĩ số: ………………………………..

Thao tác 3: Khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong chiến đấu, vai trò của Việt Bắc trong cách mạng và kháng chiến

+ GV:Bức tranh Việt Bắc ra quân hùng vĩ được miêu tả trong đoạn thơ nào?

+ GV:Nhận xét về những hình ảnh, từ ngữ và biện pháp nghệ thuật mà tác giả sử dụng trong đoạn thơ?

+ GV:Những nghệ thuật trên diễn tả điều gì?

+ GV:Đoạn thơ có âm hưởng như thế nào? thể hiện được điều gì?

+ GV:Khí thế chiến thắng của dân tộc được thể hiện trong những câu thơ nào?

+ GV:Tác giả đã liệt kê những gì?

+ GV:Tố Hữu còn đi sâu lí giải những cội nguồn đã làm nên chiến thắng. Điều đó được nói trong những câu thơ nào? những nguyên nhân đó là gì?

+ GV:Chốt lại.

+ GV:Vai trò của Việt Bắc trong cách mạng và kháng chiến được thể hiện trong những câu thơ nào?

+ GV:Tác giả đã nêu lên những vai trò gì của Việt Bắc?

+ GV:Trong những câu thơ cuối đoạn trích, tác giả còn khẳng định những gì?

- Thao tác 4: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu nghệ thuật đặc sắc của đoạn thơ.

+ GV:Tính dân tộc của đoạn thơ được thể hiện như thế nào qua thể loại? (Cấu tứ của bài thơ như thế nào?)

+ GV:Nhà thơ còn vận dụng hình thức gì của ca dao trong các câu thơ?

+ GV:Tác dụng của hình thức tiểu đối này là gì?

+ GV:Ngôn ngữ trong đoạn thơ được lấy từ đâu? Nó có đặc điểm như thế nào?

+ GV:Tìm những câu thơ giàu hình ảnh?

+ GV:Những câu thơ nào theo em là giàu nhạc điệu?

+ GV:Phép trùng điệp được thể hiện trong những câu thơ nào?

+ GV:Phép trùng điệp này đã tạo giọng điệu gì cho đoạn thơ, bài thơ?

* GV hướng dẫn học sinh tổng kết.

+ GV:Nêu chủ đề của đoạn thơ?

+ GV:Đoạn trích Việt Bắc có những nét nghệ thuật đặc sắc nào?

I. Tìm hiểu chung:

1. Hoàn cảnh sáng tác :

- Tháng 10 - 1954, những người kháng chiến từ căn cứ mìêm núi về miền xuôi.

- Trung ương Đảng quyết định rời chiến khu Việt Bắc về lại thủ đô.

- Nhân sự kiện có tính chất lịch sử ấy, Tố Hữu đã sáng tác bài thơ Việt Bắc .

2. Sắc thái tâm trạng:

- Hoàn cảnh sáng tác tạo nên một sắc thái tâm trạng đặc biệt:

“Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay”

à đầy xúc động, bâng khuâng không nói nên lời.

- Đây cũng là cuộc chia tay của những người từng gắn bó:

“Mười lăm năm ấy, thiết tha mặn nồng”

à có biết bao kỷ niệm ân tình thuỷ chung.

- Chuyện ân tình cách mạng được Tố Hữu thể hiện khéo léo như tâm trạng của tình yêu đôi lứa.

3. Kết cấu :

- Diễn biến tâm trạng được tổ chức theo lối đối đáp giao duyên trong ca dao - dân ca: bên hỏi, bên đáp, người bày tỏ, người hô ứng.

- Hỏi và đáp điều mở ra bao nhiêu kỷ niệm về cách mạng và kháng chiến gian khổ mà anh hùng, bao nỗi niềm nhớ thương.

- Thực ra, bên ngoài là đối đáp, còn bên trong là lời độc thoại, là biểu hiện tâm tư tình cảm của chính nhà thơ, của những người tham gia kháng chiến.

II. Đọc - hiểu văn bản :

1. Vẻ đẹp của cảnh núi rừng và con người Việt Bắc:

- Cảnh vật núi rừng Việt Bắc hiện lên với vẻ đẹp vừa hiện thực vừa mơ mộng:

“Nhớ gì như nhớ người yêu

Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương

Nhớ từng bản khói cùng sương

Sớm khuya bếp lửa người thương đi về.

Nhớ từng rừng nứa bờ tre

Ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê vơi đầy”.

+ Nỗi nhớ Việc Bắc được so sánh “như nhớ người yêu”

à Nỗi nhớ thật da diết, mãnh liệt, cháy bỏng.

+ Điệp từ “nhớ” được đặt ở đầu câu

à như liệt kê ra từng nỗi nhớ cụ thể: nhớ ánh nắng ban chiều, ánh trăng buổi tối, những bản làng mờ trong sương sớm, những bếp lửa hồng trong đêm khuya, những núi rừng, sông suối mang những cái tên thân thuộc.

=> Nỗi nhớ bao trùm khắp cả không gian và thời gian.

- Đẹp nhất trong nỗi nhớ là sự hoà quyện thắm thiết giữa cảnh với người:

Ta về mình có nhớ ta

Ta về ta nhớ những hoa cùng người.

Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi

Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng

Ngày xuân mơ nở trắng rừng

Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang

Ve kêu rừng phách đổ vàng

Nhớ cô em gái hái măng một mình.

Rừng thu trăng rọi hoà bình

Nhớ ai tiếng hát ân tình thuỷ chung.

+ Thiên nhiên Việt Bắc hiệ lên với vẻ đẹp đa dạng, sinh động, thay đổi theo từng mùa:

o Mùa xuân: trong sáng, tinh khôi và đầy sức sống với “mơ nở trắng rừng”

o Mùa hè: rực rỡ, sôi động với âm thanh “rừng phách đổ vàng”

o Mùa thu: yên ả, thanh bình, lãng mạn với hình ảnh “trăng rọi hoà bình”

o Mùa đông: tươi tắn, không lạnh lẽo với hình ảnh “hoa chuối đỏ tươi”

+ Gắn bó với thiên nhiên là những con người bình dị:

o Người đi làm nương rẫy (Ngày xuân mơ nở trắng rừng)

o Người khéo léo trong công việc đan nón (Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang)

o Người đi hái măng giữa rừng tre nứa (Nhớ cô em gái hái măng một mình)

à Bằng những việc làm nhỏ bé, họ góp phần tạo nên sức mạnh vĩ đại của cuộc kháng chiến.

- Trong nỗi nhớ của nhà thơ, đồng bào Việt Bắc hiện lên với những phẩm chất cao đẹp:

+ Hình ảnh “Hát hiu lau xám, đậm đà lòng son”

à Tuy họ nghèo về vật chất nhưng lại giàu về nghĩa tình.

+ Hình ảnh người mẹ:

“Nhớ người mẹ nắng cháy lưng

Địu con lên rẫy bẻ từng bắp ngô”

à nỗi xót xa về cuộc sống cơ cực của đồng bào miền núi.

+ Những tháng ngày:

“Thương nhau chia củ sắn lùi

Bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng”

à Họ đồng cam cộng khổ, chia ngọt sẻ bùi với người cán bộ kháng chiến.

=> Âm hưởng trữ tình tạo khúc ca ngọt ngào, đằm thắm của tình yêu thương đồng chí, đồng bào, tình yêu thiên nhiên, đất nước.

3. Khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong chiến đấu, vai trò của Việt Bắc trong cách mạng và kháng chiến:

a.Khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong chiến đấu:

- Bức tranh Việt Bắc ra quân hùng vĩ :

Những đường Việt Bắc của ta

Đêm đêm rầm rập như là đất rung.

Quân đi điệp điệp trùng trùng.

Ánh sao đầu súng, bạn cùng mũ nan.

Dân công đỏ đuốc từng đoàn

Bước đi nát đá, muôn tàn lửa bay.

Nghìn đêm thăm thẳm sương dày

Đèn pha bật sáng như ngày mai lên.

+ Những hình ảnh không gian rộng lớn, những từ láy (rầm rập, điệp điệp, trùng trùng), biện pháp so sánh (như là đất rung), cường điệu (bước chân nát đá), biện pháp đối lập (Nghìn đêm … >< … mai lên), những động từ (rầm rập, đất rung, lửa bay)

à diễn tả được khí thế hào hùng của cuộc kháng chiến chống Pháp: không khí sôi động với nhiều lực lượng tham gia, những hoạt động tấp nập…

+ Âm hưởng hùng ca, mang tính sử thi của đoạn thơ

à thể hiện được sức mạnh của cả một dân tộc đứng lên chiến đấu vì độc lập, tự do của Tổ quốc.

- Dân tộc ấy vượt qua bao khó khăn, thử thách, hi sinh để đem về những kì tích:

+ “Tin vui thắng trận trăm miền.

Hoà Bình, Tây Bắc, Điện Biên vui về

Vui từ Đồng Tháp, An Khê,

Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng”

+ “Ai về ai có nhớ không?

Ta về ta nhớ Phủ Thông, đèo Giàng

Nhớ sông Lô, nhớ phố Ràng

Nhớ từ Cao - Lạng, nhớ sang Nhị Hà…”

à Liệt kê những chiến công gắn liền với những địa danh lịch sử.

- Tố Hữu còn đi sâu lí giải những cội nguồn đã làm nên chiến thắng:

+ Đó là sức mạnh của lòng căn thù:“Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai”

+ Đó là sức mạnh của tình nghĩa thuỷ chung: “Mình đây ta đó đắng cay ngọt bùi”

+ Sức mạnh của tình đoàn kết:

“Nhớ khi giặc đến giặc lùng

Rừng cây núi đá ta cùng đánh Tây.

Núi giăng thành luỹ sắt dày,

Rừng che bộ đội rừng vây quân thù.

Mênh mông bốn mặt sương dày,

Đất trời ta cả chiến khu một lòng”

à Khối đại đoàn kết toàn dân (“Đất trời ta cả chiến khu một lòng”), sự hoà quyện gắn bó giữa con người với thiên nhiên (Rừng cây núi đá ta cùng đánh Tây): tất cả tạo thành hình ảnh một đất nước đứng lên tiêu diệt kẻ thù.

b. Vai trò của Việt Bắc trong cách mạng và kháng chiến:

- “Mình về, có nhớ núi non,

Nhớ khi kháng Nhật, thuở còn Việt Minh.

Mình đi mình có nhớ mình,

Tân Trào, Hồng Thái, mái đình, cây đa.”

+ Việt Bắc là quê hương của cách mạng, là căn cứ địa vững chắc, là đầu não của cuộc kháng chiến, nơi hội tụ tình cảm, suy nghĩ, niềm tin và hi vọng của mọi người Việt Nam yêu nước..

+ Việt Bắc là chiến khu kiên cường, nơi nuôi dưỡng bao sức mạnh đấu tranh, nơi khai sinh những địa danh mãi mãi đi vào lịch sử dân tộc.

- “Ở đâu u ám quân thù,

Nhìn lên Việt Bắc: Cụ Hồ sáng soi

Ở đâu đau đớn giống nòi,

Trông về Việt Bắc mà nuôi chí bền.

Mười lăm năm ấy, ai quên

Quê hương Cách mạng dựng nên cộng hoà”

+ Khẳng định Việt Bắc là nơi có “Cụ Hồ sáng soi”, có “Trung ương chính phủ luận bàn việc công”

+ Khẳng định niềm tin yêu của cả nước với Việt Bắc bằng những vần thơ mộc mạc, giản dị mà thắm thiết nghĩa tình.

4. Nghệ thuật đậm đà tính dân tộc:

a. Về thể loại:

- Cấu tứ bài thơ là cấu tứ ca dao với hai nhân vật trữ tình “ta” và “mình”, người ra đi, người ở lại đối đáp nhau.

- Sử dụng kiểu tiểu đối của ca dao:

+ “Mình về rừng núi nhớ ai,

Trám bùi để rụng,/ măng mai để già.”

+ “Điều quân chiến dịch thuđông,

Nông thôn phát động,/ giao thông mở đường.”

à Tác dụng:

+ Nhấn mạnh ý

+ Tạo nhịp thơ uyển chuyển, cân xứng, hài hoà

+ Lời thơ dễ nhớ, dễ thuộc, cân xứng hài hoà.

b. Về ngôn ngữ:

- Sử dụng lời ăn tiếng nói của nhân dân rất mộc mạc, giản dị nhưng cũng rất sinh động để tái hiện lại một thời cách mạng và kháng chiến đầy gian khổ mà dạt dào nghĩa tình.

- Đó là thứ ngôn ngữ giàu hình ảnh cụ thể:

“Nghìn đêm thăm thẳm sương dày”

“Nắng trưa rực rỡ sao vàng”

+ Ngôn ngữ giàu nhạc điệu:

“Chày đêm nện cối đều đều suối xa”

“Đêm đêm rầm rập như là đất rung”

- Sử dụng nhuần nhuyễn phép trùng điệp của dân gian:

+ “Mình về, mình có nhớ ta”

“Mình về, có nhớ chiến khu”

+ “Nhớ sao lớp học i tờ”

“Nhớ sao ngày tháng cơ quan”

“Nhớ sao tiếng mõ rừng chiều”

à tạo giọng điu tr tình thiết tha, êm ái, ngt ngào nhưâm hưởng lời ru, đưa ta vào thế giới của k nim và tình nghĩa thu chung.

III. TỔNG KẾT :

Ghi nhớ (SGK)

- Qua nỗi nhớ của người cán bộ kháng chiến đối với chiến khu Việt Bắc, tác giả đã thể hiện được nghĩa tình thắm thiết giữa cán bộ kháng chiến với chiến khi Việt Bắc. Đồng thời ca ngợi vẻ đẹp của phong cảnh và con người Việt Bắc, đe cao chủ nghĩa yêu nước, chủ nghĩa anh hùng.

- Đoạn trích Việt Bắc đậm đà tính dân tộc từ hình thức nghệ thuật đến nội dung tình cảm. Việt Bắc là một bài thơ tiêu biểu nhiều mặt cho hồn thơ, phong cách thơ của Tố Hữu.

HOẠT ĐỘNG 5. HOẠT ĐỘNG BỔ SUNG

4. Củng cố:

- Cảnh đẹp của thiên nhiên và con người Việt Bắc qua nỗi nhớ của người ra đi.

- Hình ảnh Việt Bắc cách mạng, Việt Bắc anh hùng .

- Tính dân tộc trong đoạn thơ.

5. Dặn dò:

- Học thuộc lòng đoạn trích.

- Chuẩn bị bài : Phát biểu theo chủ đề.

******************************

Giáo án Ngữ văn 12 Bài Việt Bắc (tiếp theo) – Mẫu giáo án số 2

Tiết thứ: 25-26

VIỆT BẮC (Tiếp theo)

(Tố Hữu)

A. MỤC TIÊU:

Giúp học sinh:

-Hiểu được "Việt Bắc" là một đỉnh cao của thơ Tố Hữu, một thành tựu nổi bật của thơ ca thời kỳ kháng chiến chống Pháp.

-Cảm thụ và phân tích được những giá trị đặc sắc của bài thơ: Khúc hát ân tình của những con người kháng chiến với quê hương đất nước, với nhân dân được thể hiện bằng một hình thức nghệ thuật đậm đà tính dân tộc.

-Qua bài thơ, thấy được một số nét cơ bản trong phong cách thơ Tố Hữu.

B. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY:

C. CHUẨN BỊ GIÁO CỤ:

* Giáo viên: Soạn giáo án.

* Học sinh: Soạn bài.

D. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:

1. Ổnđịnh lớp - kiểm tra sĩ số:

2. Kiểm tra bài cũ:Hãy nêu những nét trong phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu?

3.Nội dung bài mới:

a. Đặt vấn đề: Tố Hữu là nhà thơ luôn bám sát các sự kiện chính trị- xã hội của đất nước để sáng tác. Mỗi tác phẩm của ông đều gắn với một sự kiện nào đó của đất nước, của dân tộc.Bài thơ "Việt Bắc" tiêu biểu cho đặc điểm này.

b. Triển khai bài dạy:

Hoạt động thầy và trò

Nội dung kiến thức

-Hoạt động 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiếu hoàn cảnh sáng tác và vị trí của bài thơ.

Câu hỏi: Bài thơ "Việt Bắc" có vị trí gì đối với đời sống văn học dân tộc.

-Hoạt động 2: Tìm hiểu văn bản đoạn thơ.

Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc đoạn thơ chú ý đọc đúng giọng và rút ra nhận xét về:

+Không khí buổi chia tay.

+Kết cấu đoạn thơ.

+Giọng điệu đoạn thơ.

-Câu hỏi 1: Người ở lại hay người ra đi lên tiêng trước? Lời mở đầu có tác dụng như thế nào trong đoạn thơ?

-Câu hỏi 2: Anh (chị) hiểu như thế nào về cặp đại từ "mình" và "ta"? Tố Hữu đã sử dụng cặp đại từ đó như thế noà trong đoạn thơ? Tác dụng của cách sử dụng đó?

-Câu hỏi 3: Nỗi nhớ của người đi kẻ ở bộc lộ ở những phương diện nào?

-Câu hỏi 4: Thiên nhiên được miêu tả ở những thời điểm nào? Đặc điểm chung là gì?

Giáo viên giúp học sinh phân tích đoạn thơ từ "Rừng xanh hoa chuối đơ tươi" đến câu "Nhớ ai tiếng hát ân tình thuỷ chung"

+Cách sắp xếp của các câu thơ.

+Nét đẹp riêng của cảnh vượt qua mỗi mùa trong năm.

-Câu hỏi 5: Cuộc sống và con người Việt Bắc thể hiện lên trong hoài niệm với những đặc điểm nào? Nét đáng quý của con người Việt Bắc là gì?

Giáo viên cho học sinh xác định những câu thơ viết về kỷ niệm kháng chiến và rút ra nhận xét về cách nói của nhà thơ.

-Câu hỏi 6: Hãy chỉ ra sự thay đổi về nhịp điệu và giọng điệu của thơ so với đoạn thơ trước

-Nêu những nét đặc sắc về nghệ thuật của đoạn thơ?

-Hoạt động 3: Giáo viên hướng dẫn học sinh làm bài tập.

Bài tập 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm dẫn chứng minh hoạ trong đoạn thơ.

Bài tập 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh xác định đoạn thơ và tìm ý bìng giảng trên lớp, hoàn thiện thành văn bản ở nhà.

-Hoạt động 3: Tổng kết

Câu hỏởi 1: thành công của Tố Hữu trong đoạn thơ nói gì và bài thơ nói chung về mặt nội dung?

Câu hỏi 2: Đặc điểm nghệ thuật nổi bật của đoạn thơ?

Dặn dò: Giáo viên yêu cầu học sinh học thuộc lòng đoạn thơ.

I. Vài nét chung.

1. Hoàn cảnh sáng tác (Sgk).

2. Vị trí:

-Việt Bắc là thành công xuất sắc của thơ Tố Hữu, là đỉnh cao cỉa thơ ca Việt Nam thời kỳ chống Pháp.

II. Đọc hiểu văn bản.

1. Cảm nhận chung về đoạn thơ.

-Đoạn thơ đã tái hiện được không khí của cuộc chia tay đầy lưu luyến bịn rịn sau 15 năm gắn bó ân tính giữa kẻ đi người ở.Đó là không khí ân tình của hồi tưởng, hoài niệm của ứơc vọng và tin tưởng.

-Kết cấu: Theo lối đối đáp quen thuộc của ca dao dân ca. Không đơn thuần là lời hỏi-đáp mà là sự hô ứng đồng vọng, là sự độc thoại của tâm trạng.Đó là cách "phân thân", "hoá thân" để bộc lộ tâm trạng được đầy đủ hơn.

-Giọng điệu: Ngọt ngào êm ái, giọng tâm tình.

2. Cuộc chia tay và tâm trạng của người đi kẻ ở.

a. Tâm trạng khi chia tay.

-Người ở lại lên tiếng trước và gợi nhắc về những kỷ niệm gắn bó suốt 15 năm.

"Mình về mình có nhớ ta

Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng"

-Người ra đi cũng cùng tâm trạng ấy nên nỗi nhơ không chỉ hướng về người khác mà còn là nhớ chính mình.

-Lời hỏi đã khơi gợi cả một quá khứ đầy ắp kỷ niệm khơi nguồn cho mạch cảm xúc nhớ thương tuôn chảy.

-Nhà thơ đã sử dụng sáng tạo hai đại từ nhân xưng 'mình" và "ta".

+Trong Tiếng Việt "mình" và "ta" khi thì chỉ ngôi thứ nhất và nhiều khi lại để chỉ ngôi thứ hai hoặc chỉ chung cả hia đối tượng tham gia giao tiếp (chúng ta..

+Trong đoạn thơTố Hữu đã dùng cặp đại từ "mình-ta" với cả hian nghĩa một cách sáng tạo (mình và ta có sự hoán đổi cho nhau) để dễ dàng bộ lộ cảm xúc, tình cảm.

b. Nối nhớ da diết mênh mang với nhiều sắc thái và cung bậc khác nhau.

-Trong niềm hoại niệm, nỗi nhớ có ba phương diện gắn bó không tách rời: nhớ cảnh, nhớ người và nhớ về những kỷ niệm kháng chiến.

-Nỗi nhớ về thiên nhiên Việt Bắc:

+Thiên nhiên Việt Bắc hiện lên với vẻ đẹp đa dạng theo thời gian, không gian khác nhau (sương sớm, nắng chiều, trăng khuya ,các màu trong năm).

+Thiên nhiên trở nên đẹp hơn hữu tình hơn khi có sự gắn bó với con người (người mẹ địu con lên rẫy, người đan nón, em gái hái măng…).

-Đoạn thơ từ câu "Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi" đến câu "Nhớ ai tiếng hát ân tình thuỷ chung" là đoạn thơ tả cảnh đặc sắc của Tố Hữu.

+Đoan thơ được sắp xếp xen kẽ như một câu tả cảnh lại có một câu tả người, thể hiện sự gắn bó giữa cảnh và người.

+Cảnh vật hiện lên như một bức tranh tứ bình với bốn mùa (xuân, hạ,thu, đông) trong đó mỗi mùa có nét đẹp riêng.

-Nỗi nhớ về cuộc sống và con người Việt Bắc.

+Cuộc sống thanh bình êm ả:

"Nhớ sao tiếng mõ từng chiều

Chày đêm nện cối đều đều suối xa"

+Cuộc sống vất vả khó khăn trong kháng chiến:

"Thương nhau chia củ sắn lùi

Bát cơm xẻ nửachăn sui đắp cùng"

Đó là cảnh sinh hoạt bình dị của người dân Việt Bắc. Nét đẹp nhất chính là nghĩa tình và lòng quyết tâm đùm bọc, che chở cho cách mạng hy sinh tất cả vì kháng chiến dù cuộc sống rất còn khó khăn.

-Nỗi nhớ về những kỷ niệm kháng chiến:

+Những cảnh rộng lớnnhững hoạt động tấp nập sôi động của cuộc kháng chiíen được tái hiện với bút pháp đậm nét trángca:

Những đường Việt Bắc của ta

Đêm đêm rầm rập như là đất rung

Quân đi diệp điệp trùng trùng

Ánh sao đàu súng bạn cùng mũ nan

Dân công đỏ đuốc từng đoàn

Bước chân nát đá muốn tàn lửa bay

-Nhịp thơ thay đổi từ nhịp chậm dài sang nhịp ngắn mạnh mẽ dồn dập.

-Giọng thơ từ trầm lắng chuyển sang giọng sôi nổi náo nức.

-Nhà thơ đã tập trung khắc hoạ hình ảnh Việt Bắc-quê hương cách mạng, nơi đặt niềm tin tưởng hy vọng của cả dân tộc thành một vùng đất linh thiêng không thể phai mờ.

Ở đâu u ám quân thù

Nhìn lên Việt Bắc: cụ Hồ sáng soi

Ở đâu đau đớn giống nòi

Trông về Việt Bắc mà nuôi chí bền

Cảm hứng về kháng chiến về cách mạng gắn liền với cảm hứng ca ngợi lãnh tụ (Việt Bắc và cụ Hồ là một) Đây là một đặc điểm thường thấy trong thơ Tố Hữu

3. Những đặc sắc về nghệ thuật của đoạn thơ.

Việt Bắc tiêu biểu cho phong cách thơ Tố Hữu:

-Tính trữ tình-chính trị: Việt Bắc là khúc hát ân tình thuỷ chung của những người cách mạng với lãnh tụ, với Đảng và cuộc kháng chiến.

-Giọng thơ tâm tình ngọt ngào tha thiết.

-Nghệ thuật biểu hiện giàu tính dân tộc: Thể hiện ở thể thơ lục bát, kết cấu đối đáp, nghệ thuật sử dụng hình ảnh và biện pháp so sánh ẩn dụ quen thuộc của ca dao.

IV. Luyện tập

1. Nét tài hoa của Tố Hữu trong việc sử dụng cặp đại từ "mình" và "ta".

Hai đại từ có sự hoán đổi cho nhau, khó tách rời.

2. Chọn hai đoạn thơ tiêu biểu.

a. Đoạn thơ nói về vẻ đẹp của cảnh và người Việt Bắc từ câu "Rừng xanh hoa chuối đơ tươi" đến câu "Nhớ ai tiếng hát ân tình thuỷ chung"

b. Đoạn nói về cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong chiến đấu, từ câu "Những đường Việt Bắc của ta" đến câu "Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng"

c. Bình giảng một trong hai đoạn thơ trên (học sinh làm ở nhà).

III. Tổng kết.

-Nội dung: Tố Hữu đã thành công khi kết hợp nhuần nhuyễn nội dung chính trị và cảm xúc trữ tình.

-Hình thức nghệ thuật đậm đà tính dân tộc.

4.Củng cố: Nắm:Nội dung và nghệ thuật của đoạn trích.

5.Dặn dò: Tiết sau học Làm văn.