Giáo án Ngữ văn 12 Bài làm văn số 1 – Mẫu giáo án số 1
Ngày soạn: ...............................................
Ngày giảng: .............................................
Tiết 6. Làm văn. BÀI LÀM VĂN SỐ 1
(NGHỊ LUẬN XÃ HỘI)
A.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
Giúp HS:
1. Kiến thức: Củng cố kiến thức nghị luận xã hội bàn về một vấn đề tư tưởng, đạolí.
2. Kĩ năng: Viết được bài văn nghị luận về một tư tưởng đạo lí, trước hết là của tuổi trẻ học đường ngày nay.
3. Tư duy, thái độ: Nâng cao ý thức rèn luyện tư tưởng, đạo đức để không ngừng tự hoàn thiện nhân cách của mình.
B.PHƯƠNG TIỆN:
- GV: Sách giáo khoa Ngữ văn 12 – tập 1.
Sách giáo viên Ngữ văn 12 – tập 1.
- HS: Giấy kiểm tra.
C. PHƯƠNG PHÁP:
Ra đề phù hợp trình độ HS:tập trung vào những quan niệm về đạo lí, những vấn đề tư tưởng phổ biến trong HS như: ước mơ, quan hệ gia đình, bạn bè lối sống...
D.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Ổn định tổ chức
Sĩ số: ...................................................
2. Kiểm tra bài cũ : không
3. Bài mới
Hoạt động 1. Hoạt động trải nghiệm
Các em đã được học cách làm bài nghị luận về tư tưởng, đạo lí. Hôm nay các em sẽ viết bài văn nghị luận xã hội về một tư tưởng, đạo lí quen thuộc trong đời sống.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV |
HOẠT ĐỘNG CỦA HS |
Hoạt động 2: Hoạt động thực hành Ôn tập kiến thức và kĩ năng về làm văn NL - GV yêu cầu HS xem lại các vấn đề có lên quan đến bài viết: + Về bố cục + Lập luận GV cho đề bài. Gợi ý học sinh cách làm bài. - Thao tác 1: GV nhắc lại một số yêu cầu về nội dung và cách làm bài. - Thao tác 2: GV hướng dẫn học sinh xác định cách thức làm bài - Thao tác 3: GV lưu ý về thời gian làm bài - Thao tác 3: GV gợi ý một số luận điểm trong bài viết |
I. Ôn tập kiến thức: 1. Bố cục: 3 phần 2. Lập luận: 8.Cách xác lập luận điểm, luận cứ 9.Các thao tác lập luận: giải thích, chứng minh, phân tích, bác bỏ, bình luận… 10.Đặc biệt, xem lại bài nghị về một tư tưởng, đạo lí II. Đề bài : Đề 1:Tình thương là hạnh phúc của con người. III. Gợi ý cách làm bài: 1. Xác định nội dung bài viết: 11.Tập trung vào vấn đềtư tưởng, đạo lí, đặc biệt là đối với HS trong giai đoạn hiện nay 12.Cần đọc kĩ đề để xác định đúng vấn đề cần bàn bạc và xác định các luận điểm 2. Xác định cách thức làm bài: 13.Thao tác lập luận: phối hợp các thao tác 14.Lựa chọn dẫn chứng: chủ yếu dùng dẫn chứng thực tế trong cuộc sống. Có thể dẫn một số thơ văn để bài viết sinh động, nhưng cần vừ mức, tránh lan man, lạc sang NLVH. 15.Diễn đạt cần chuẩn xác, mạch lạc, có thể sử dụng một số yếu tố biểu cảm, nhất là ở phần liên hệ thực tế và trình bày suy nghĩ riêng của cá nhân. 16.Cần chú ý lập hệ thống dàn ý trước khi viết bài. 3. Xác định thời gian làm bài: 45 phút. 4. Dàn ý tham khảo: Đề 1:Tình thương là hạnh phúc của con người. 4.1. Mở bài: - Hạnh phúc là một khái niệm tinh thần trừu tượng. - Tùy theo vai trò, vị trí của từng cá nhân, từ giai cấp trong xã hội mà có những quan niệm khác nhau về hạnh phúc. - Nhân dân ta quan niệm: Tình thương là hạnh phúc của con người. 4.2. Thân bài: a. Giải thích câu nói: Tình thương là hạnh phúc của con người. - Tình thương: là tình cảm nồng nhiệt làm cho gắn bó mật thiết và có trách nhiệm với người, với vật (Từ điển tiếng Việt) - Hạnh phúc: là trạng thái sung sướng vì cảm thấy hoàn toàn đạt được ý nguyện. (Từ điển tiếng Việt) - Tại sao Tình thương là hạnh phúc của con người? + Tình thương khiến cho người ta luôn hướng về nhau để chia sẻ, thông cảm, đùm bọc lẫn nhau. + Như vậy là thỏa mãn mọi ý nguyện, đã được hưởng sung sướng, hạnh phúc mà tình thương mang lại. b. Phân tích, chứng minh các biểu hiện của tình thương: - Trong phạm vi gia đình: + Cha mẹ yêu thương con cái, chấp nhận bao vất vả, cực nhọc, hi sinh bản thân để nuôi dạy con cái nên người. Con cái ngoan ngoãn, trưởng thành, cha mẹ coi đó là hạnh phúc nhất của đời mình. + Trong đời người có nhiều nỗi khổ, nhưng con cái không nên danh nên phận hoặc hư hỏng là nỗi đau lớn nhất của cha mẹ. + Con cái biết nghe lời dạy bảo của cha mẹ, biết đem lại niềm vui cho cha mẹ, đó là hiếu thảo, là tình thương và hạnh phúc. + Tình thương yêu, sự hòa thuận giữa anh em, giữa cha mẹ và con cái tạo nên sự bền vững của hạnh phúc gia đình. - Trong phạm vi xã hội: + Tình thương chân thành là cơ sở của tình yêu đôi lứa. (Dẫn chứng) Nước chảy liu riu, lục bình trôi líu ríu Anh thấy cô nàng nhỏ xíu anh thương Tóc em dài em cài hoa lí Miệng em cười hữu ý anh thương Thò tay mà ngắt ngọn ngò Thương em đứt ruột giả đò ngó lơ Yêu nhau tam tứ núi cũng trèo Ngũ lục sông cũng lội, thất bát cửu thập đèo cũng qua. Muối ba năm muối đang còn mặn Gừng chín tháng gừng hãy còn cay Đôi ta nghĩa nặng tình dày Có xa nhau đi nữa cũng ba vạn sáu ngàn ngày mới xa. + Tình thương là truyền thống đạo lí: Thương người như thể thương thân; tạo nên sự gắn bó chặt chẽ trong quan hệ cộng đồng giai cấp, dân tộc. (Dẫn chứng) Bầu ơi thương lấy bí cùng Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn Một miếng khi đói bằng một gói khi no Lá lành đùm lá rách Lá rách đùm lá nát… Nhiễu điều phủ lấy giá gương Người trong một nước phải thương nhau cùng + Tình thương mở rộng, nâng cao thành tình yêu nhân loại. - Những tấm gương sáng trong lịch sử coi Tình thương là hạnh phúc của con người: + Vua Trần Nhân Tông trong một chuyến đi thăm quân sĩ đã cởi áo bào khoát cho một người lính giữa đêm đông lạnh giá. + Hưng Đạo Đại Vương Trần Quốc Tuấn cùng chia sẻ ngọt bùi, cùng vào sinh ra tử với tướng sĩ dưới quyền trong ba cuộc kháng chiến chống quan xâm lược Nguyên – Mông, giành thắng lợi vẻ vang cho dân tộc. + Người anh hùng dân tộc Nguyễn Trãi suốt đời đeo đuổi lí tưởng vì dân vì nước, gác sang một bên những oan ức, bất hạnh của riêng mình. + Người thanh niên Nguyễn Tất Thành xuất phát từ lòng yêu nước thương dân trong tình cảnh nô lệ nên đã rời Tổ quốc ra đi tìm đường cứu nước, cứu dân. Phương châm sống đúng đắn của Người là: Mình vì mọi người. Bác luôn lấy tình yêu thương con người làm mục đích và hạnh phúc cao nhất của cuộc đời mình. c. Phê phán, bác bỏ: Lối sống thờ ơ, vô cảm, thiếu tình thương… d. Liên hệ bản thân: Rút ra bài học về phương châm sống xứng đáng là con người có đạo đức, có nhân cách và hành động vì tình thương. 4.3. Kết bài: - Tình thương là lẽ sống cao cả của con người. - Tình thương vượt lên trên mọi sự khác biệt giữa các dân tộc trên thế giới. - Để tình thương thực sự trở thành hạnh phúc của con người, mỗi chúng ta phải vươn lên chống đói nghèo, áp bức bất công, chiến tranh phi nghĩa… để góp phần xây dựng một thế giới hòa bình thịnh vượng… |
Hoạt động 5. Hoạt động bổ sung
4. Củng cố :
- Bố cục bài văn.
- Các ý chính.
5. Dặn dò:
- Đọc và soạn “Tuyên ngôn Độc lập” – Phần hai: Tác phẩm.
*******************************
Giáo án Ngữ văn 12 Bài làm văn số 1 – Mẫu giáo án số 2
Tiết thứ: 6
VIẾT BÀI SỐ 1: NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
A. MỤC TIÊU:
Giúp học sinh:
-Viết được bài văn nghị luận bàn về một tư tưởng đạo lí.
-Nâng cao ý thức tự rèn luyện tư tưởng đạo lí để không ngừng tự hoàn thiện mình.Từ đó bước vào đời được vững vàng hơn.
B. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY:
C. CHUẨN BỊ GIÁO CỤ:
* Giáo viên: Ra đề - đáp án và biểu điểm.
* Học sinh: giấy - bút.
D. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1. Ổnđịnh lớp - kiểm tra sĩ số:
2. Kiểm tra bài cũ:Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh.
3. Nội dung bài mới:
a. Đặt vấn đề:
b. Triển khai bài dạy:
Hoạt động thầy và trò |
Nội dung kiến thức |
Giáo viên chép đề bài lên bảng - chọn 1 đề trong SGK hoặc ra một đề bài khác phù hợp với nhận thức học sinh 12. - Giáo viên gợi ý cách tìm hiểu đề: * Đề 1: Cần nêu khái niệm "tình thương" tiếp đó trình bày những biểu hiện ý nghĩa và tác dụng lớn lao của tình thương trong cuộc sống. * Đề 2: Vấn đề trung tâm của bài viết là mối quan hệ giữa "đức hạnh" và "hành động" của mỗi người. |
I. Các đề bài: 1. "Mọi phẩm chấtcủa đức hạnh là ở trong hành động" ý kiến của MXi- xê-rông gợi cho anh (chị) những suy nghĩ gì về việc tu dưỡng và học tập của bản thân? 2. Tình thương là hạnh phúc của con người. 3. Hãy phát biểu ý kiến của mình về mục đích học tập do UNESCO đề xướng: "Học đề biết, học để làm, học để chung sống, học để tự khẳng định". II. Gợi ý cách làm bài: 1. Xác định nội dung bài viết. -Ba đề tập trung vào vấn đề tư tưởngđạo lí, đặc biệt là đối với thanh niên học sinh trong giai đoạn hiện nay của nước ta. 2. Xác định cách thức làm bài: - Thao tác lập luận: Phối hợp các thao tác giải thích chứng minh phân tích bác bỏ bình luận. - Lựa chọn dẫn chứng: Chủ yếu dùng dẫn chứng thực tế cuộc sống. Có thể dẫn một số thơ văn để bài viết thêm sinh động nhưng cần vừa mức, tránh lan manlạc sang nghị luận văn học. - Diễn đạt cần chuẩn xác mạch lạc: có thể sử dụng một số yếu tố biểu cảm nhất là ở phần liên hệ và trình bày những suy nghĩ riêng của bản thân. |
4. Dặn dò: Tiết sau học Đọc văn "Tuyên ngôn độc lập " (Tiếp theo).