Giáo án Ngữ văn 12 Bài Tuyên ngôn độc lập (tiếp theo) mới nhất

Giáo án Ngữ văn 12 Bài Tuyên ngôn độc lập (tiếp theo) - Mẫu giáo án số 1

Ngày soạn: ...............................................

Ngày giảng: .............................................

Tiết 7. Đọc văn. TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP (Hồ Chí Minh)

(Phần 2. TÁC PHẨM)

A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:

Giúp HS:

1. Kiến thức

- Hiểu nội dung chính của Tuyên ngôn Độc lập: một bản tổng kết về lịch sử dân tộc dưới ách thực dân Pháp - một thời kì lịch sử đau thương nhưng vô cùng anh dũng trong cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc và khẳng định mạnh mẽ quyền độc lập tự do của nước Việt Nam trước toàn thế giới

- Hiểu được giá trị của áng văn nghị luận chính trị bất hủ: lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, bằng chứng hùng hồn.

2. Kĩ năng: Viết văn bản nghị luận xã hội.

3. Tư duy, thái độ

- Bồi dưỡng lòng tự hào dân tộc.

B. PHƯƠNG TIỆN:

- GV: Sách giáo khoa Ngữ văn 12 – tập 1.

Sách giáo viên Ngữ văn 12 – tập 1.

- HS: Sách giáo khoa Ngữ văn 12 – tập 1, vở soạn, vở ghi.

C. PHƯƠNG PHÁP:

GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp gợi tìm, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.

D.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:

1. Ổn định lớp:

Sĩ số: ……………………………

2. Kiểm tra bài cũ:

- Thế nào là sự trong sáng của tiếng Việt?

- Sự trong sáng của tiếng Việt được thể hiện qua những phương diện nào? Cho ví dụ?

3. Bài mới:

Hoạt động 1. Hoạt động trải nghiệm

Như ta đã biết, chủ tịch Hồ Chí Minh không chỉ là vị lãnh tụ vĩ đại mà còn là một nhà văn chính luận mẫu mực. Điều này ta có thể thấy qua một tác phẩm bất hủ của Người: Tuyên ngôn Độc lập.


HOẠT ĐỘNG CỦA GV

HOẠT ĐỘNG CỦA HS

Hoạt động 2: Hoạt động hình thành kiến thức mới

Hướng dẫn học sinh tìm hiểu chung về bản tuyên ngôn.

- Thao tác 1: Tìm hiểu hoàn cảnh sáng tác của bản tuyên ngôn.

+ GV: Bản tuyên ngôn ra đời trong hoàn cảnh của thế giới và Việt Nam như thế nào?

- Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh xác định mục đích viết và đối tượng hướng đến của bản tuyên ngôn.

+ GV: Nói thêm về tình thế đất nước lúc bấy giờ:

- Miền Bắc: quân Tưởng mà đứng sau là Mĩ đang lăm le

- Miền Nam: quan Anh cũng sẵn sàng nhảy vào

- Pháp: dã tâm xâm lược VN lần thứ 2.

+ GV: Trước tình hình như thế, theo em, đối tượng mà bản tuyên ngôn hướng đến là những ai? Bản tuyên ngôn được viết ra nhằm mục đích gì?

- Thao tác 4: Hướng dẫn học sinh xác định bố cục của văn bản.

+ GV: Cho học sinh nghe một số đoạn qua giọng đọc của Bác. Sau đó, gọi học sinh đọc tiếp văn bản.

Yêu cầu:

- Đọc rõ ràng, âm vang, có ngắt nghỉ giữa các phần như giọng đọc của Bác.

- Phần nội dung: đọc với giọng hùng hồn, đanh thép, nhấn mạnh vào cấu trúc trùng điệp để tô đậm tội ác của Pháp.

- Phần viết về quá trình nổi dậy: đọc với giọng tự hào, nhấn giọng vào chữ sự thật.

- Lời tuyên ngôn và tuyên bố cuối cùng: giọng trang trọng, hùng hồn.

+ HS: Đọc nối tiếp bản tuyên ngôn theo yêu cầu của GV.

+ GV: Một bản tuyên ngôn độc lập thường có ba phần: Mở đầu, nội dung và kết luận. Căn cứ vào tác phẩm, hãy đánh dấu vị trí từng phần và phát biểu khái quát nội dung mỗi phần?

Hướng dẫn học sinh đọc hiểu văn bản.

- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu phần 1 của bản tuyên ngôn.

+ GV: Cơ sở pháp lí của bản Tuyên ngôn độc lập này là gì?

+ GV: Theo em, việc Bác trích dẫn lời của hai bản tuyên ngôn này thể hiện sự khôn khéo như thế nào?

+ GV: Việc trích dẫn này cũng thể hiện được sự kiên quyết như thế nào?

+ GV: Từ ý nghĩa trên, em hiểu được là Bác trích dẫn hai bản tuyên ngôn này nhằm mục đích gì?

+ GV: Theo em, việc Bác trích dẫn như vậy để từ đó suy rộng ra điều gì?

+ GV: Khẳng định đóng góp lớn về tư tưởng của Bác ở phần này.

I. Tìm hiểu chung:

1. Hoàn cảnh sáng tác:

- Thế giới:

+ Chiến tranh thế giới thứ hai sắp kết thúc: Hồng quân Liên Xô tấn công vào sào huyệt của phát xít Đức,

+ Nhật đầu hàng Đồng minh

- Trong nước:

+ CMTT thành công, cả nước giành chính quyền thắng lợi.

+ Ngày 26 tháng 8 năm 1945: Chủ tịch Hồ Chí Minh từ chiến khu Việt Bắc về tới Hà Nội

+ Ngày 28 tháng 8 năm 1945: Bác soạn thảo bản Tuyên ngôn độc lập tại tầng 2, căn nhà số 48, phố Hàng Ngang, Hà Nội.

+ Ngày 2 tháng 9 năm 1945: Bác đọc bản Tuyên ngôn độc lập tại quảng trường Ba Đình, Hà Nội, khai sinh nước VNDCCH.

2. Mục đích sáng tác:

- Công bố nền độc lập của dân tộc, khai sinh nước Việt Nam mới trước quốc dân và thế giới

- Cương quyết bác bỏ luận điệu và âm mưu xâm lược trở lại của các thế lực thực dân đế quốc.

- Bày tỏ quyết tâm bảo vệ nền độc lập dân tộc.

3. Bố cục:

- Phần 1: Từ đầu đến “…không ai chối cãi được”

à Nêu nguyên lí chung của bản tuyên ngôn độc lập.

- Phần 2: “Thế mà, …. phải được độc lập”

à Tố cáo tội ác của thực dân Pháp, khẳng định thực tế lịch sử là nhân dân ta đấu tranh giành chính quyền, lập nên nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.

- Phần 3: Còn lại

à Lời tuyên bố độc lập và ý chí bảo vệ nền độc lập của dân tộc

II. Đọc – hiểu văn bản:

1. Cơ sở pháp lí của bản tuyên ngôn độc lập:

- Mở đầu bằng cách trích dẫn hai bản tuyên ngôn của Pháp và Mĩ làm cơ sở pháp lí:

+ Tuyên ngôn độc lập của Mỹ:

Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hoá cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc.”

+ Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Cách mạng Pháp năm 1791:

“Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi; và phải luôn luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi.”

- Ý nghĩa:

+ Vừa khôn khéo: Tỏ ra tôn trọng những tuyên ngôn bất hủ của cha ông kẻ xâm lược vì những điều được nêu là chân lí của nhân loại

+ Vừa kiên quyết: Dùng lập luận Gậy ông đập lưng ông , lấy chính lí lẽ thiêng liêng của tổ tiên chúng để phê phán và ngăn chặn âm mưu tái xâm lược của chúng.

+ Ngầm gửi gắm lòng tự hào tự tôn dân tộc: đặt ba cuộc cách mạng, ba bản tuyên ngôn, ba dân tộc ngang hàng nhau.

- Trích dẫn sáng tạo:

+ Từ quyền bình đẳng, tự do, mưu cầu hạnh phúc của con người (tuyên ngôn của Mĩ và Pháp)

+ Bác suy rộng ra, nâng lên thành quyền bình đẳng, tự do của các dân tộc trên thế giới

à Đó là suy luận hợp lí, sáng tạo, là đóng góp quan trọng nhất trong tư tưởng giải phóng dân tộc của Bác, là phát súng lệnh cho bão táp cách mạng ở các nước thuộc địa.

=> Hồ Chí Minh mở đầu bản tuyên ngôn thật súc tích, ngắn gọn, lập luận chặt chẽ, cách trích dẫn sáng tạo để đi đến một bình luận khéo léo, kien quyết: “Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được”.

Hoạt động 5. Hoạt động bổ sung

4. Củng cố:

- Ý nghĩa cách mở đầu bản Tuyên ngôn Độc lập.

5. Dặn dò:

- Học bài cũ.

- Chuẩn bị tiết tiếp theo của bài này.

****************************

Ngày soạn: ...............................................

Ngày giảng: .............................................

Tiết 8. Đọc văn. TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP (Hồ Chí Minh)

(Phần 2. TÁC PHẨM)

A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:

Giúp HS:

1. Kiến thức

- Hiểu nội dung chính của Tuyên ngôn Độc lập: một bản tổng kết về lịch sử dân tộc dưới ách thực dân Pháp - một thời kì lịch sử đau thương nhưng vô cùng anh dũng trong cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc và khẳng định mạnh mẽ quyền độc lập tự do của nước Việt Nam trước toàn thế giới

- Hiểu được giá trị của áng văn nghị luận chính trị bất hủ: lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, bằng chứng hùng hồn.

2. Kĩ năng: Viết văn bản nghị luận xã hội.

3. Tư duy, thái độ

- Bồi dưỡng lòng tự hào dân tộc.

B. PHƯƠNG TIỆN:

- GV: Sách giáo khoa Ngữ văn 12 – tập 1.

Sách giáo viên Ngữ văn 12 – tập 1.

- HS: Sách giáo khoa Ngữ văn 12 – tập 1, vở soạn, vở ghi.

C. PHƯƠNG PHÁP:

GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp gợi tìm, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.

D.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:

1. Ổn định lớp:

Sĩ số: ………………………………..

2. Kiểm tra bài cũ:

- Phần mở đầu bản “Tuyên ngôn Độc lập” có ý nghĩa gì?

3. Bài mới:

Hoạt động 1. Hoạt động trải nghiệm

Như ta đã biết, chủ tịch Hồ Chí Minh không chỉ là vị lãnh tụ vĩ đại mà còn là một nhà văn chính luận mẫu mực. Điều này ta có thể thấy qua một tác phẩm bất hủ của Người: Tuyên ngôn Độc lập.

HOẠT ĐỘNG CỦA GV

HOẠT ĐỘNG CỦA HS

Hoạt động 2. Hoạt động hình thành kiến thức mới

- Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu cơ sở thực tế của bản tuyên ngôn.

+ GV: Câu văn chuyển tiếp mở đầu đoạn 2 có tác dụng gì?

+ GV: Khi Pháp có luận điệu về công “khai hóa” nhân dân các nước thuộc địa, tác giả đã vạch rõ những tội ác nào mà thực dân Pháp đã gieo rắc trên đất nước ta suốt hơn 80 năm qua?

+ GV: Nhà văn đã dùng những nghệ thuật nào để làm nổi bật những tội ác đó và để tăng cường sức mạnh tố cáo?

+ GV: Khi Pháp kể công “bảo hộ”, bản tuyên ngôn lên án chúng điều gì?

+ GV: Những hành động này của Pháp đã gây nên hậu quả gì trên nhân dân ta?

+ GV: Còn ta, ta đối xử với người Pháp như thế nào?

+ GV: Khi Pháp muốn nhân danh Đồng minh để vào chiếm lại Đông Dương, Bác đã vạch trần những tội trạng gì của chúng?

+ GV: Trong phần này, Bác còn nêu rõ quá trình nổi dậy giành chính quyền thắng lợi của nhân dân ta dưới sự lãnh đạo của Mặt trận Việt Minh như thế nào?

+ GV: Từ những chứng cứ lịch sử hiển nhiên trên, bản tuyên ngôn nhấn mạnh các thông điệp quan trọng.

+ GV: Trong ba câu văn ngắn gọn này, Bác muốn khẳng định điều gì?

+ GV: Trong đoạn văn này, Bác đã tuyên bố điều gì?

+ GV: Căn cứ vào những điều khoản quy định về nguyên tắc dân tộc bình đẳng ở hai hội nghị Tê – hê – răng và Cựu Kim Sơn, chủ tịch Hồ Chí Minh đã kêu gọi điều gì?

- Thao tác 3: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu phần tuyên bố cuối cùng.

+ GV: Người tuyên bố với toàn thể nhân dân trên thế giới điều gì?

+ GV: Người còn nêu lên quyết tâm gì của dân tộc?

- Thao tác 4: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu những yếu tố thành công, mẫu mực của bản tuyên ngôn.

+ GV: Nêu nhận định chung.

+ GV: Em hãy chứng minh điều đó qua nhận xét về lập luận của bản tuyên ngôn?

+ GV: Bản tuyên ngôn được xây dựng bằng những lí lẽ như thế nào?

+ GV: Nhận xét về những dẫn chứng mà Bác đưa vào bản tuyên ngôn?

+ GV: Ngôn ngữ của bản tuyên ngôn thể được những tình cảm gì của Bác?

Hướng dẫn học sinh tổng kết giá trị nội dung và nghệ thuật của bản tuyên ngôn.

+ GV: Qua việc tìm hiểu, em có nhận xét gì về giá trị của bản Tuyên ngôn độc lập?

2. Cơ sở thực tế của bản Tuyên ngôn Độc lập:

a.Tố cáo tội ác của thực dân Pháp:

- Câu mở đầu đoạn 2:

Thế mà hơn 80 năm nay, bọn thực dân Pháp lợi dụng lá cờ tự do, bình đẳng, bác ái, đến cướp đất nước ta, áp bức đồng bào ta.”

à Câu chuyển tiếp, tương phản với các lí lẽ của đoạn 1: thực dân Pháp đã phản bội lại tuyên ngôn thiêng liêng của tổ tiên chúng, phản bội lại tinh thần nhân đạo của nhân loại.

- Pháp kể công “khai hóa”, Bác đã kể tội chúng trên mọi phương diện:

+ Về chính trị:không cho nhân dân ta một chút tự do dân chủ nào, thi hành luật pháp dã man,chia rẽ dân tộc, tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong những bể máu

+ Về kinh tế: Cướp không ruộng đất, hầm mỏ; độc quyền in giấy bạc, xuất cảng, nhập cảng; đặt ra hàng trăm thứ thuế vô lí

+ Văn hóa – xã hội – giáo dục: lập ra nhà tù nhiều hơn trường học, thi hành chính sách ngu dân, đầu độc dân ta bằng rượu cồn , thuốc phiện

à Biệp pháp liệt kê + điệp từ chúng + lặp cú pháp + ngôn ngữ giàu hình ảnh + giọng văn hùng hồn đanh thép à nổi bật những tội ác điển hình, toàn diện, thâm độc, tiếp nối, chồng chất, khó rửa hết của thực dân Pháp.

- Pháp kể công “bảo hộ”, bản tuyên ngôn lên án chúng:

+ “Mùa thu năm 1940, phát xít Nhật đến xâm lăng Đông Dương để mở thêm căn cứ đánh Đồng Minh, thì bọn thực dân Pháp quỳ gối đầu hàng, mở cửa nước ta rước Nhật.”

+ “Ngày 9 tháng 3 năm nay, Nhật tước khí giới của quân đội Pháp. Bọn thực dân Pháp hoặc là bỏ chạy, hoặc là đầu hàng.”

+ Vậy là trong 5 năm, chúng bán nước ta hai lần cho Nhật.

+ Hậu quả: làm cho “hơn hai triệu đồng bào của ta bịchết đói”

+ Ngược lại, Việt Minh đã cứu giúp nhiều người Pháp, bảo vệ tính mạng và tài sản cho họ.

- Pháp nhân danh Đồng minh tuyên bố Đồng minh đã thắng Nhật, chúng có quyền lấy lại Đông Dương, tuyên ngôn chỉ rõ:

+ Chính Pháp là kẻ phản bội lại Đồng minh, hai lần dâng Đông Dương cho Nhật.

+ Không hợp tác với Việt Minh chống Nhật mà trước khi thua chạy, Pháp còn “nhẫn tâm giết nốt số đông tù chính trị ở Yên Bái Cao Bằng.”

+ “Sự thật là từ mùa thu năm 1940, nước ta đã thành thuộc địa của Nhật, chứ không phải thuộc địa của Pháp nữa.”

+ Nêu rõ thắng lợi của cách mạng Việt Nam:

o “Khi Nhật hàng Đồng minh thì nhân dân cả nước ta đã nổi dậy giành chính quyền, lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.”

o “Sự thật là dân ta lấy lại nước Việt Nam từ tay Nhật, chứ không phải từ tay Pháp.”

à Bác bỏ luận điệu xảo trá, lên án tội ác dã man của Pháp, khẳng định vai trò của CM vô sản Việt Nam và lập trường chính nghĩa của dân tộc.

b. Khẳng định quyền độc lập tự do của dân tộc:

- Ba câu văn ngắn gọn vừa chuyển tiếp vừa khẳng định:

+ Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị

+ Dân ta đánh đổ các xiềng xích thực dân gần 100 năm nay

+ Dân ta lại đánh đổ chế độ quân chủ mấy mươi thế kỉ

à Sự ra đời của nước Việt Nam mới như một tất yếu lịch sử.

- Dùng từ ngữ có ý nghĩa phủ định tuyệt đối để tuyên bố: “thoát ly hẳn quan hệ thực dân với Pháp, xóa bỏ hết những hiệp ước mà Pháp đã ký về nước Việt Nam, xóa bỏ tất cả mọi đặc quyền của Pháp trên đất nước Việt Nam.”

àKhông chịu sự lệ thuộc và xóa bỏ mọi đặc quyền của Pháp về nước Việt Nam

- Căn cứ vào những điều khoản quy định về nguyên tắc dân tộc bình đẳng tại hai Hội nghị Tê – hê – răng Cựu Kim Sơn để buộc các nước Đồng minh: “quyết không thể không công nhận quyền độc lập của dân Việt Nam.”

- Khẳng định về quyền độc lập tự do của dân tộc:

Một dân tộc đã gan góc chống ách nô lệ của Pháp hơn 80 năm nay, một dân tộc đã gan góc đứng về phe Đồng Minh chống phát xít mấy năm nay, dân tộc đó phải được tự do! Dân tộc đó phải được độc lập!”

à Sự thật và nguyên tắc không thể chối cãi, phù hợp với thực tế, đạo lí và công ước quốc tế.

=> Kiểu câu khẳng định, điệp từ ngữ, song hành cú pháp… tạo nên âm hưởng hào hùng, đanh thép, trang trọng của đoản khúc anh hùng ca.

3. Lời tuyên bố độc lập và ý chí bảo vệ độc lập dân tộc:

- Tuyên bố với thế giới về nền độc lập của dân tộc Việt Nam: “Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã thành một nước tự do độc lập.”

à Những từ ngữ trang trọng: “trịnh trọng tuyên bố”, “có quyền hưởng”, sự thật đã thành” vang lên mạnh mẽ, chắc nịch như lời khẳng định một chân lí.

- Bày tỏ ý chí bảo vệ nền độc lập của cả dân tộc: “Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy.”

à Lời văn đanh thép như một lời thề, thể hiện ý chí, quyết tâm của cả dân tộc.

4. Nghệ thuật:

Là áng văn chính luận mẫu mực, thể hiện rõ phong cách nghệ thuật trong văn chính luận của Bác:

- Lập luận: chặt chẽ, thống nhất từ đầu đến cuối (dựa trên lập trường quyền lợi tối cao của các dân tộc)

- Lí lẽ: xuất phát từ tình yêu công lí, thái độ tôn trọng sự thật, dựa vào lẽ phải và chính nghĩa của dân tộc.

- Dẫn chứng: xác thực, lấy ra từ sự thật lịch sử

- Ngôn ngữ: đanh thép, hùng hồn, chan chứa tình cảm, cách xưng hô bộc lộ tình cảm gần gũi.

III. Tổng kết:

Ghi nhớ (SGK)

- Là một văn kiện chính trị lớn, tổng kết cả một thời kì lịch sử.

- Là áng văn chính luận mẫu mực với lập luận chặt chẽ, kế thừa các chân lí lớn của thế giới.

- Nâng cao lòng tự hào về truyền thống và lịch sử văn học.

Hoạt động 5. Hoạt động bổ sung

4.Củng cố

- Cơ sở pháp lí của bản Tuyên ngôn Độc lập.

- Hệ thống lập luận chặt chẽ của tác phẩm.

- Lí giải vì sao bản tuyên ngôn độc lập từ khi ra đời cho đến nay là một áng văn chính luận có sức lay động sâu sắc hàng chục triệu trái tim con người?

Gợi ý:

- Có giá trị lịch sử lớn lao.

- Chứa đựng tình ảm yêu nước, thương dânnồng nàn, niềm tự hào sâu sắc của chủ tịch Hồ Chí Minh.

- Lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc bén, bằng chứng xác thực, ngôn ngữ chuẩn xác, giọng văn khi hùng hồn đanh thép, khi chan chứa tình cảm, giàu sức thuyết phục.

5. Dặn dò

- Học bài cũ.

- Chuẩn bị bài: Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt (tiếp theo).

**************************

Giáo án Ngữ văn 12 Bài Tuyên ngôn độc lập (tiếp theo) - Mẫu giáo án số 2

Tiết :7-8

TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP(Tiếp theo).

(Hồ Chí Minh)

A. MỤC TIÊU:

Giúp học sinh:

-Nắm được quan điểm sáng tác của Hồ Chí Minh, hoàn cảnh ra đời và đặc trưngthể loại.

-Phân tích, đánh giá bản tuyên ngônnhư một áng văn chính luận mẫu mực.

- Giáo dục các em về lòng tự hào dân tộc, ý thức phấn đấu và bảo vệ Tổ quốc.

B. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY:

-Nêu vấn đề - đọc diễn cảm.

C. CHUẨN BỊ GIÁO CỤ:

* Giáo viên: Soạn giáo án.

* Học sinh: Soạn bài.

D. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:

1. Ổnđịnh lớp - kiểm tra sĩ số:

2. Kiểm tra bài cũ:Nêu vài nét cơ bản về sự nghiệp văn chương của Hồ Chí Minh?

3. Nội dung bài mới:

a. Đặt vấn đề:

b. Triển khai bài dạy:

Hoạt động thầy và trò

Nội dung kiến thức

-Hoàn cảnh ra đời của tác phẩm?

-ở phía Nam: Thực dân pháp núp sau lưng quân Anh, đang tiến vào Đông Dương

-Phía Bắc: bọn Tàu Tưởng đang chực sẵn ở biên giới.

-Gía trị của tác phẩm?

-Bác đã viết gìtrong phần mở đầu? Tại sao Bác lại trích dẫn 2 bảntuyên ngôn của Pháp và Mĩ?

-Trên thế giới, các dân tộc đều có quyền tự do và bình đẵng. Vì dưới chế độ TB quyền mưu cầu hạnh phúc thực ra là tự do cạnh tranh.

-ý nghĩa của việc so sánh với 2 nước lớn trên ® 3 nước ngang hàng nhau

-Bác đã tố cáo những tội ácgì của giặc Pháp?

-Em có nhận xét gì về giọng văncâu văn?

-Giáo viên bình: sự chuyển ý khéo léo "thế mà "nhằm đề cao bản tuyen ngôn của Pháp và phơi bày bản chất của chúng trước dư luận

-Cuộc CMDTDC của ta đứng trên lập trườngnào?

-Em có nhận xét gì về nghệ thuật viết văn chính luận của Bác?

Giáo viên: "áng thiên cổ hùng văn ".

I. Tiểu dẫn.

1. Hoàn cảnh ra đời.

-Ngày 19/8/1945: Chính quyền ở Hà Nội về tay nhân dân.

-Ngày 26/8/1945: Hồ Chí Minh từ chiến khu Việt Bắc.

-Ngày 2/9/1945: Bác Hồ đọc bản"Tuyên ngôn độc

lập"

2. Giá trị:

-Là một một văn kiện to lớn.

-Là một tác phẩm văn học có giá trị - áng văn chính luận xuất sắc.

II. Đọc hiểu:

1. Cơ sở pháp lí củabản Tuyên ngôn.

+Tuyên ngôn nước Mĩ (1776): Nhân dân thuộc địa Bắc Mĩ đấu tranh giải phóng khỏi thực dân Anh giành độc lập dân tộc.

+Tuyên ngôn nhân quyền của thực dân Pháp: Năm 1789: CMTS Pháp xoá bỏ chế độ phong kiến Pháp lập nên nền dân chủ tư sản.

®Nghệ thuật trích dẫn sáng tạo, suy ra một cách khéo léo (từ quyền con người ® quyền của cả dân tộc); chiến thuật sắc bén (gậy ông đập lưng ông).

ÞTinh thần 2 bản tuyên ngôn có ý nghĩa tích cực tạo cơ sở pháp lí vững vàng cho bản tuyên ngôn và nhằm chặn trước âm mưu đen tối, lâu dài của kẻ thù.

2. Cơ sở thực tế cho bản tuyên ngôn:

a. Tội ác của Thực dân Pháp:

-Cướp nước ta, bán nước ta 2 lần cho Nhật.

-Áp bức đồng bào ta ở tất cả các lĩnh vực: kinh tế chính trị, xã hội.

+Bắt nhân dân ta phải nhổ lúa trồng đay, cướp ruộng đất.

+Tắm máu các cuộc khởi nghĩa của ta.

+Xây nhà tù nhiều hơn trường học.

+Khuyến khích dân ta dùng thuốc phiện.

+Thu thuế vô lí.

ÞHậu quả:hơn 2 triệu đồng bào ta chết đói.

-Cách nêu tội ác đầy đủ, cụ thể, điển hình.Giọng văn đanh thép, căm thù với nhũng câu văn ngắn gọn, đồng dạng về cấu trúc, nối tiếp nhau liên tục Từ ngữ, hình ảnh giản dị mà sâu sắc-Sự chuyển ý khéo léo.

=>Bản cáo trạng đanh thép tố cáo tội ác của Thực dân Pháp

b. Cuộc CMDTDC của nhân dân ta:

-Lập trường:chính nghĩa và nhân đạo.

-Ý chí:Trên dưới một lòng chống lại âm mưu xâm lược của thực dân Pháp.

-Kết quả:

+Bác bỏ luận điệu "bảo hộ "của thực dân Pháp.+Giành độc lập từ tay Nhật.

+Làm chủ đất nứơc, lập nên nền dân chủ cộng hoà.

=>Lí lẽ sắc bén, lập luận chặt chẽ Bác đã phơi bày luận điệu xảo trá của bon Thực dân PhápĐồng thời thể hiện truyền thống nhân đạo chính nghĩa của dân tộc ta.

3. Lời tuyên ngôn độc lập:

-"Nước Việt Nam có quyền …"-Lời khăng định đanh thép, ngắn gọn, trang trọng nhưng đầy sức thuyết phục.

®Lời tuyên bố trước quốc dân, trước thế giới sự thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà và khẳng định quyền độc lập tự do của dân tộc Việt Nam.

III. Tổng kết:

"Tuyên ngôn độc lập" là tác phẩm chính luận xuất sắc, lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc sảo, luận điểm, bằng chứng rõ ràng, chính xác-Thể hiện tầm tư tưởng văn hoá lớn được tổng kết trong một văn bản ngắn gọn, khúc chiết.

4.. Củng cố - Dặn dò: Tiết sau học Tiếng Việt.