Giáo án Ngữ văn 12 Bài Nhìn về vốn văn hóa dân tộc (Trần Đình Hượu) – Mẫu giáo án số 1
Ngày soạn: ...............................................
Ngày giảng: .............................................
Tiết 88-89. Đọc văn. NHÌN VỀ VỐN VĂN HOÁ DÂN TỘC
Trần Đình Hượu
A. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức
- Nắm được những luận điểm chủ yếu và liên hệ thực tế để hiểu rõnhững đặc điểm của vốn văn hóa Việt Nam.
2. Kĩ năng
- Nâng cao kĩ năng đọc, nắm bắt và xử lí thôngtin trong những văn bản khoa học,chính luận.
3. Tư duy, thái độ
- Giáo dục lòng tự hào, ý thức giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc trong xu thế hội nhập ngày nay.
B. Phương tiện dạy học
GV: Sách giáo khoa, sách giáo viên, giáo án.
HS: Sách giáo khoa, vở soạn, vở ghi.
C. Phương pháp
- Tự đọc và tóm tắt tác phẩm trước nội dung ở nhà.
- Thảo luận nhóm để nắm bắt nội dung và mở rộng vấn đề.
D. Tiến trình dạy học
1. Ổn định lớp
Sĩ số: .................................................
2. Kiểm tra bài cũ
- Hãy phân tích cuộc đối thoại giữa hồn Trương Ba và xác hàng thịt.
- Phân tích màn đối thoại giữa hồn Trương Ba và người thân.
- Phân tích màn kịch giữa hồn Trương Ba và Đế Thích.
3. Bài mới
Hoạt động 1. Hoạt động trải nghiệm
Theo Từ điển tiếng Việt, văn hóa là “tổng thể nói chung những giá trị vật chất và tinh thần
docon người sáng tạo ra trong quá trình lịch sử”.
Hãy cùng tìm hiểu về vốn văn hoá dân tộc trên cả hai mặt tích cực và hạn chế, từ đó phát
huy điểm mạnh, khắc phục hạn chế để hội nhập với thế giới trong thời đại ngày nay.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV |
HOẠT ĐỘNG CỦA HS |
TIẾT 88 |
|
Hoạt động 2. Hoạt động hình thành kiến thức mới ?Nêu những nét chính về tác giả? Giới thiệu bài “ Về vấn đề đặc sắc văn hóa dân tộc”. ?Cho biết vị trí đoạn trích? Nội dung? Gồm 3 phần với 3 nội dung lớn Gọi 2 HS đọc văn bản: đọc đúng ngữ điệu, phong cách,chú ý những nhận định. ? Em hiểu như thế nào là văn hóa? Những phương diện nào về văn hóa được tác giả đề cập ở văn bản? Tổ chức HS thảo luận nhóm, phát hiện đặc điểm nổi bật của vhvn,những mặt tích cực và hạn chế của nó Gợi ý HS liên hệ: Việt Nam có nhiều tôn giáo, dân tộc chung sống rất hòa hợpkhông có những xung đột sắc tộc, tôn giáo gay gắt như một số nước khác trên thế giới, không xem cuộc sống trần thế là khổ hạnh... *kiến trúc:chùa một cột, chùa Tây phương, tháp rùaquy mô nhỏ nhưng có những điểm nhấn tinh tế khéo léo *Văn học:quy mô khong lớn song cũng có những tp xuất sắc, đặc biệt là kho tàng vhdg phong phú . *Âm nhạc: âm nhạc dân tộc như: các làn điệu dân ca, ca trú rất đặc sắc với những nhạc cụ độc đáo : cồng chiêng, đàn tranh, đàn đáy, đàn bầu, đàn t.rưng... *giao tiếp; “dĩ hòa vi quý” “,chín bỏ làm mười”, “một điều nhịn chín điều lành”.Có tinh thần đoàn kết dân tộc cao, sống chan hòa yêu thương “lá lành đùm lá rách”, “bầu ơi thương lấy bí cùng” “ở hiền gặp lành” các nhân vật trong truyện cổ tích . * Mặc : giản dị ,kín đáo duyên dáng,thanh lịch, không hở hang, phô trương, lòe loẹt .ví dụ : tà áo dài... *Ăn: món ăn đơn giản nhưng đậm đà hương vị rất đặc trưng như... Hết tiết 88, chuyển sang tiết 89 Sĩ số: ................................................. ? Song song với mặt tích cực, văn hoá Việt Nam cũng tiềm ẩn những mặt hạn chế. Theo em đó là những hạn chế gì? *Liên hệ thế giới:. + Tôn giáo:đất Phật Ấn Độ;kiến trúc:kim tự tháp Ai cập, chùa tháp Căm–pu–chia, Thái Lan; Văn học: Trung quốc với tiểu thuyết cổ điển, thơ Đường, Hi Lạp với kho tàng thần thoại đặc sắc, âm nhạc:Áo, Ba lan.... Từ phân tích ấy, tác giả rút ra bản chất và nguyên nhân tạo nên đặc điểm văn hóa truyền thống GV giải thích thêm:Việt Nam là đất nước nhỏ yếu, thời Bắc thuộc chỉ là mộtquận nhỏ của Trung Quốc, luôn chịu nạn ngoại xâm, đời sống vật chất cơ bản là nghèo nàn, lạc hậu, khoa học ký thuật không phát kinh tế. Điều này tạo nên tâm lí ưa thu hẹp sao cho đủ, ngại giao lưu, trao đổi, vươn xa “thắt lưng buộc bụng”,“ trâu ta ăn cỏ đồng ta”. ?Em hiểu như thế nào là bản sắc văn hóa dân tộc ? ?Bản sắc văn hóa Việt Nam được tạo nên bởi những yếu tố nào ? Gợi ý học sinh liên hệ về sự du nhập của văn hóa phương Đông và phương Tây - Tôn giáo : + Phật giáo từ Ấn Độ ,Trung Quốc: từ bi bác ái phù hợp với lẽ sống của người Việt Nam (lá lành đùm lá rách, thương người như thể thương thân) xuất gia không phải để siêu thoát mà để nhập thế cứu đời + Nho giáo : từ Trung Quốc ’không tiếp nhận ở khía cạnh giáo điều khắc nghiệt mà được người Việt Nam tiếp nhận sáng tạo theo hướng tích cực. + Thiên chúa giáo : từ phương Tây với tính độc tôn là chỉ thờ chúa. *Liên hệ Nghị quyết TW V: xây dựng nền văn hoá tiên tiến, hiện đại đậm đà bản săc dân tộc ?Gợi ý để HS tự rút ra ý khái quát về nội dung và nghệ thuật? GV chốt lại ý tổng kết và gọi HS đọc phần ghi nhớ ở SGK. Hoạt động 3. Hoạt động thực hành Hướng dẫn HS luyện tập Hướng dẫn HS làm bài tập 1 ở nhà. Hướng dẫn HS giải bài tâp 2,3 SGK ở lớp, tổ chức HS thảo luận, trao đổi nhóm. Hoạt động 4. Hoạt động bổ sung Tìm và phân tích một số ví dụ về sự tiếp thu một cách sáng tạo văn học Trung Quốc của các nhà văn, nhà thơ Việt Nam. |
I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả: Trần Đình Hượu (1926- 1995) - Là nhà khoa học chuyên nghiên cứu các vấn đề lịch sử tư tưởng và văn học Việt nam trung cận đại - Các công trình nghiên cứu chính:SGK. - Năm 2000được tặnggiải thưởng nhà nước về khoa học và côngnghệ. 2. Đoạn trích -Vị trí: thuộc phần II bài về vấn đề đặc sắc văn hóa dân tộc. -Nội dung: những nhận định mang tính bao quát về bản sắc văn hóa Việt Nam. -Thể loại: văn nhật dụng II. Đọc- hiểu văn bản 1.Văn hóa và các phương diện chủ yếu của văn hóaViệt Nam: a. Văn hóa là gì ? Theo Từ điển tiếng Việt :Văn hóa là tổng thể nói chung những giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra trong quá trình lịch sử (không có trong tự nhiên) như: văn hóa lúa nước, văn hóa cồng chiêng, văn hóa chữ viết ,văn hóa đọc, văn hóa ăn (ẩm thực) văn hóa mặc ,văn hóa ứng xử... b. Các phương diện chủ yếu của văn hóaViệt Nam -Tôn giáo, nghệ thuật : kiến trúc hội họa ,văn học - Ứng xử : giao tiếp cộng đồng, tập quán -Sinh hoạt: ăn, ở, mặc. 2. Đặc điểm của văn hóa Việt Nam Đặc điểm nổi bật: giàu tính nhân bản,tinh tế, hướng tối sự hài hòa trên mọi phương diện (tôn giáo nghệ thuật, ứng xử ,sinh hoạt) với tinh thần chung “thiết thực, linh hoạt và dung hòa” => Điều này vừa biểu hiện những mặt tích cực vừa tiềm ẩn những mặt hạn chế. a. Mặt tích cực: - Về tôn giáo, nghệ thuật: + Tôn giáo: không say mê cuồng tín không cực đoan mà dung hòa giữa các tôn giáo, coi trọng hiện thế trần tục hơn thế giới bên kia, nhưng không bám lấy hiện thế, không sợ hãi cái chết. + Nghệ thuật: tuy không có quy mô lớn ,tráng lệ, phi thường nhưng sáng tạo được những tác phẩm tinh tế, chủ yếu là lĩnh vực thơ ca nhiều người biết làm thơ, xã hội trọng văn chương. - Về ứng xử: +Thích sựyên ổn:mong ước thái bình, an cư lạc nghiệp, yên phận thủ thường, không kỳ thị,không kỳ thị, cực đoan, quý sự hòa đồng hơn sự rạch ròi trắng đen. +Trọng tình nghĩa: chuộng người hiền lành, tình nghĩa, khôn khéo, chuộng sự hợp tình, hợp lý. - Về sinh hoạt: ưa sự chừng mực, vừa phải + Cái đẹp:thích cái xinh ,cái khéo, cái thanh nhã “cái đẹp vừa ý là xinh là khéo...chuộng cái dịu dàng, thanh nhã, ghét cái sặc sỡ, quy mô chuộng sự vừa khéo, vừa xinh, vừa khoảng”, + Ăn mặc:thích cái giản di, thanh đạm, kín đáo, thanh nhã, hòa hợp với thiên nhiên “áo quần, trang sức đều không chuộng sự cầu kì.Tất cả đều hướng vào cái dịu dàng thanh lịch...quý sự kín đáo hơn là sự phô trương.” Tạo nên tính ổn định, nét riêng của văn hóa truyền thống Việt nam:cuộc sống thiết thực, bình ổn, lành mạnh với những vẻ đẹp dịu dàng,thanh lịch, con người sống có tình nghĩa, có văn hóa trên một cái nền nhân bản. b. Mặt hạn chế: - Không có một ngành khoa học ,kỹ thuật nào phát triển đến thành truyền thống, âm nhạc, hội họa, kiến trúc đều không phát triển đến tuyệt kĩ,chưa có một ngành văn hóa nào đó trở thành danh dự ,thu hút, quy tụ cả nền văn hóa - Đối với cái dị kỉ, cái mới,không dễhòa hợp nhưng cũng khong cự tuyệt đến cùng, chấp nhận những gì vừa phải, phù hợp nhưng cũng chần chừ, dè dặt, giữ mình. - Không có khát vọng để hướng đến những sáng tạo lớn,không đề cao trí tuệ. →Tạo sức ì, sự cản trở những bước phát triển mạnh mẽ làmnên tầm vóc lớn lao của các giá trị văn hóa lớn của dân tộc *Bản chất và nguyên nhân: - Bản chất của nền văn hóa truyền thốnglà nền văn hóa của dân nông nghiệp định cư,không có nhu cầu lưu chuyển,trao đổi không có sự kích thich của đô thị. - Nguyên nhân :Phải chăng đó là kết quả của ý thức lâu đời về sự nhỏ yếu, về thực tế nhiều khó khăn,nhiều bất trắc. → Cái nhìn sắc sảo, thẳng thắn,phân tích thấu đáonhững mặt tích cực và những hạn chế của văn hóa truyền thống,đồng thời rút ra bản chất , nguyên nhân tạo nên những đặc điểm của nền văn hóa truyền thống ,giúp chúng ta có cái nhìn thấu đáo, bao quát về nền văn hóa dân tộc.Từ đó có ý thức phát huy những ưu điêm, khắc phục những hạn chế để tạo tầm vóc lớn cho văn hóa đân tộc 3. Yếu tố tạo nên bản sắc văn hóa Việt Nam a. Bản sắc văn hóa là gì? Là cái riêng ,cái độc đáo mang tính bền vững và tích cực của một cộng đồng văn hóa.Bản sắc văn hóa dân tộc được hình thành trong lịch sử tồn taivà phát triển lâu đời của một dân tộc. b. Yếu tố tạo nên bản sắc vh Việt Nam + Nội lực: Là cái vốn có của dân tộc, đó là thành quả sáng tạo riêng của cộng đồng vănhóa, cộng đồng dân tộc Việt Nam → Nếu không có thì nền văn hóa sẽ không có nội lực bền vững. + Ngoại lực:Qúa trình chiếm lĩnh ,đồng hóa các giá trị văn hóa từ bên ngoài,quá trình tích tụ,tiếp nhận có chọn lọc các giá trị văn hóa của nhân loạiNếu cứ “ bế quan tỏa cảng”thì không thừa hưởng đươc những giá trị tinh hoa và tiến bộ của văn hóa nhân loại, không thể phát triển, không thể tỏa rạng được giá trị văn hóa vốn có vào đời sông văn hóa rộng lớn của thế giới. * Sự kêt hợp ,dung hòa giữa cái vốn có của dân tộc với cái tiếp nhận có sàng lọc văn hóa nước ngoài tạo nên bản sắc riêng độc đáo của con người và dân tộc Việt Nam .Đây chính là nét riêng để phân biệt với các dân tộc, quốc gia khác và là điểm hấp dẫn đối vối khách du lịch quốc tế. III. Tổng kết - Nội dung : những nhận định bao quátnhững đặc điểm văn hóa truyền thống với những mặt manh , yếu vốn có của nóvà hướng xây dựng bản sắc văn hóa dân tộc thời hội nhập.Qua đỏ thể hiện niềm tự hào dân tộc sâu sắc của tác giả - Nghệ thuật: Tính chặt chẽ, mạch lạc, lôgic thuyết phục và sự kêt hợpgiữa phong cách khoa họcvới phong cách chính luận. IV. Luyện tập Bài 1: - Giải thích. - Phân tích sự phát triển, biến đổi của tư tưởng trong lịch sử dân tộc. - Nêu biểu hiện: những tốt đẹp và mặt trái của vấn đề. - Nêu suy nghĩ bản thân. Bài 2: Nét đẹp gây ấn tượng trong ngày tết: tống cựu nghênh tân, đón giao thừa,xông đất, hái lộc đầu năm,du xuân ,chúc tết,mừng tuổi...Với hy vọng mọi sự xui xẻo của năm cũ sẽ qua đi ,một năm mới tài lộc dồi dào, làm ăn thịnh vượng, mạnh khỏe tiến bộ, thành đạt hơn năm cũ. Bài 3: Hủ tục cần bài trừ nhất trong các ngày tết là:nạn bói toán, đánh bạc,rượu chè thái quá. HS thảo luận nhóm, trả lời. |
Hoạt động 5. Hoạt động bổ sung
4. Củng cố
- Những đặc điểm nội bật của văn hoá truyền thống.
- Những hạn chế trong sự sáng tạo văn hóa của ta.
- Cách giữ gìn và phát huy văn hoá dân tộc.
5. Dặn dò
- Tham khảo các tài liệu về vấn đề văn hóa Việt Nam.
- Chuẩn bị bài học mới: Phát biểu tự do.
*********************************
Giáo án Ngữ văn 12 Bài Nhìn về vốn văn hóa dân tộc (Trần Đình Hượu) – Mẫu giáo án số 2
Tiết 88-89. Đọc văn. NHÌN VỀ VỐN VĂN HOÁ DÂN TỘC
Trần Đình Hượu
A. MỤC TIÊU:
Giúp học sinh:
-Nắm được các luận điểm chủ yếu của bài viết về vần đề văn hoá dân tộc, quan điển của tác giả về những ưu điểm và nhược điểm của văn hoá truyền thống Việt Nam.
-Nâng cao năng lực đọc hiểu văn bản khoa học và văn bản chính luận.
B. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY:
C. CHUẨN BỊ GIÁO CỤ:
* Giáo viên: Soạn giáo án.
* Học sinh: Soạn bài.
D/ TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1. Ổn định lớp - kiểm tra sĩ số:
2. Kiểm tra bài cũ:Tóm tắt đoạn trích "Hồn Trương Ba, da hàng thịt" và nêu những vấn đề cơ bản mà tác giả đã đặt ra qua đoạn trích này.
3. Nội dung bài mới:
a. Đặt vấn đề: Trong công cuộc đỏi mới toàn diện đất nước, văn hoá là mọt trong những lĩnh vực được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm. Chủ trương của Đảng ta là xây dựng một nền văn hoá tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc. Ngay từ cuối những năm 80, các nhà tư tưởng, văn hoá, các nhà khoa học đã cho ra đời nhiều công trình nghiên cứu vưn hoá mang tính định hướng theo đường lối cuả Đảng. Công trình Đến hiện ậni từ truyền thống PGS. Trần Đình Hượu là một trong những công trình văn ốt có ý nghĩa lớn, đóng góp một phần quan trọngvào tiến trình đổi mới đất nứơc. Về một số mặt của vốn văn hoá truyền thống là phần quan trọng của công trình đó.
b. Triển khai bài dạy:
Hoạt động thầy và trò |
Nội dung kiến thức |
Hoạt động 1: Tổ chức đọc hiểu tiểu dẫn. Giáo viên yêu cầu một học sinh đọc tiểu dẫn và tóm tắt những ý chính. Giáo viên nhận xét và dùng phương pháp thuyết minh để giới thiệu thêm về công trình "Đến hiện đại từ truyền thống" của tác giả Trần Đình Hượu. Hoạt động 2: Tổ chức đọc hiểu văn bản. Giáo viên yêu cầu học sinh đọc và nêu cảm nhận chung về đoạn trích (Gợi ý: tác giả tỏ thái độ ca ngợi, chê bai hay phân tích khoa học đổi với đặc điểm nổi bật của văn hoá Việt Nam?) Học sinh đọc và phát biểu ý kiến. Giáo viên nêu vấn đề: về quan niệm sống, quan niệm về lí tưởng, về cái đẹp. Học sinh đọc kĩ phần đầu bài viết và tìm hiểu theo gợi ý của Giáo viên. Giáo viên tổng hợp các ý kiến, nhân xét và chốt lại những ý cơ bản. Giáo viên nêu vấn đề cho học sinh thảo luận: -Trong bài viết, tác giả Trần Đình Hượu đã xem đặc điểm nổi bật nhất của sáng tạo văn hoá Việt Nam là gì? -Theo anh (chị) văn hoá truyền thống có thế mạnh và hạn chế gì? Học sinh thảo luận và phát biểu ý kiến. Giáo viên nhạn xét và khắc sâu một số ý. Giáo viên nêu vấn đề cho học sinh thảo luận: -Những tôn giáo nào có ảnh hưởng mạnh đến văn hoá truyền thống Việt Nam? -Người Việt Nam đã tiếp nhận tư tưởng của các tôn giáo này theo hướng nào đểc tạo nên bản sắc văn hoá dân tộc? Học sinh thảo luận và phát biểu ý kiến Giáo viên nhận xét và khắc sâu một số ý. Giáo viên nêu vấn đề cho học sinh thảo luận: -Con đườg hình thành bản sắc dân tộc của văn hoá Việt Nam, theo tac giả là gì? -Từ những gợi ý của tác gủa trong bài viết, theo anh (chị), "nèn văn hoá tương lại" của Việt Nam là gì? Học sinh thảo luận và phát biểu ý kiến Giáo viên nhận xét và khắc sâu một số ý. Giáo viên nêu vấn đề cho học sinh thảo luận: -Qua bài viết này, theo anh (chị) việc tìm hiểu truyền thống ch dan tộc có ý nghĩa gì trong đời sống hiện nay của cộng đồng nói chung và của cá nhân nói riêng? Học sinh thảo luận và phát biểu ý kiến Giáo viên nhận xét và khắc sâu một số ý. Giáo viên tổ chức cho học sinh tổng hợp lại những vấn đề đã ìm hiểu, phân tích, từ đó viết phần tổng kết ngắn gọn. |
I. Đọc hiểu tiểu dẫn. 1. Tác giả. -Trần Đình Hượu (1927-1995), là một chuyên gia về các vấn đề văn hóa, tư tưởng Việt Nam. Ông đã có nhiều công trình nghiên cứu về văn hóa, tư tưởng có giá trị: Đến hiện đại từ truyền thống (1994), Nho giáo và văn học Việt Nam trung cận đại (1995), Các bài giảng về tư tưởng phương Đông (2001),… 2. Tác phẩm. -Đến hiện đại từ truyền thông của PGS. Trần Đình Hượu là một trong những công trình nghiên cứu văn hóa có ý nghĩa. "Về một số mặt của văn hóa truyền thống" được trích ở phần "Về vấn đề tìm đặc sắc văn hoá dân tộc" (mục 5. phần II và toàn bộ phần III) thuộc công trình "Về một số mặt của văn hóa truyền thống". II. Đọc hiểu văn bản. 1. Khái quát chung về đoạn trích. Trong bài, người viết đã thoát khỏi thái độ hoặc ngợi ca, hoặc chê bai đơn giản thường thấy khi tiếp cận vấn đề. Tinh thần chung của bài viết là tiến hành một sự phân tích, đánh giá khoa học đối với những đặc điểm nổi bật của văn hoá Việt Nam. Tác giả đã sử dụng giọng văn điềm tĩnh, khách quan để trình bày luận điểm của mình. Người đọc chỉ có thể nhận ra dượ nguông cảm hứng thật sự của tác giả nếu hiểu cái đích xa mà ông hướng đến: góp phần xây dựng một chiến lược phát triển mới cho đất nước thoát khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc hậu, kém phát triển hiệ thời. 2. Về quan niệm sống, quan niệm về lí tưởng và cái đẹp trong văn hoá Việt Nam. *Quan niệm sống, quan niệm về lí tưởng: -"Coi trọng hiện thế trần tục hơn thế giới bên kia", "nhưng cũng không bám lấy hiện thế, không quá sợ hãi cái chết". -"Ý thức về cá nhân và sỡ hữu không phát trfiển cao". -"Mong ước thái bình, an cư lạc nghiệp đề làm ăn cho no đủ, sống thanh nhàn, thong thả, có đông con nhiều cháu". -"Yên phận thủ thường, không mong gì cao xa, khác thường, hơn người". -"Con người được ưa chuộng là con người hiền lành, tình nghĩa". -"Không ca tụng trí tuệ mà ca tụng sự khôn khéo", "không chuộng trí mà cũng không chuộng dũng", "dân tộc chống ngoại xâm liên tục nhưng không thượng võ". -"Trong tâm trí nhân dân thường có Thần và Bụt mà không có Tiên". *Quan niệm về cái đẹp: -"Cái đẹp vừa là xinh, là khéo". -"Không háo hức cái trág lệ, huy hoàng, không say mê cáu huyền ảo, kỳ vĩ. Màu sắc chuộng cái dịu dàng, thanh nhã, ghét cái sặc sỡ". -"Tất cả đều hướng vào cái đẹp dịu dàng, thanh lịch, duyên dáng và có quy mô vừa phải". Tóm lại: Quan niệm trên đây thể hiện "văn hoá của dân nông nghiệp định cư, không có nhu cầu kưu chuyển, trao đổi, không có sự kích thích của đô thị; tế bào của xã hội nông nghiệp là hộ tiểu nông, đơn vị của tổ chức xã hội là làng". Đó là "kết quả của ý thức lâu đời về sự nhỏ yếu, về thực tế nhiều khó khăn, nhiều bất trắc" của họ trong cuộc sống. Và sau hết còn có "sự dung hợp của cái vốn có, của văn hoá Phật giáo, văn hoá Nho giáo", "từ ngoài du nhập vào nhưng để lại dấu ấn sâu sắc trong bản sắc dân tộc". 2. Đặc điểm nổi bật của nền văn hoá Việt Nam-thế mạnh và hạn chế. -Đặc điểm nổi bật của sáng tạo văn hoá Việt Nam là: "thiết thực, linh hoạt, dung hoà". -Thế mạnh của văn hoá truyền thống là tạo ra mọt cuộc sống thiết thực, bình ổn, lành mạn với những vẻ đẹp dịu dàng, thanh lịch, những con người hiền lành, tình nghĩ, sống có văn hoá trên một cái nền nhân bản. -Hạn chế của nền văn hoá truyền thống là không có khát vọng sáng tạo lớn trong cuộc sống, khong mong gì cao xa, khác thường, hơn người, trí tuệ khong được đề cao. Sau khi nêu những điểm không đặc sắc của văn hoá Việt Nam (không đồng nghĩa với việc "chê"), tác giả lại khẳng định: "người Việt Nam có nền văn hoá của mình" (không đồng nghĩa với việc "khen"). Cách lập luận của tác giả không hề mâu thuẫn. Bởi theo tác giả quan niệm, việc đi tìm cá riêng của văn hoá Việt Nam là khong nhất thiết phải gắn kiền với việc cố chứng minh dân tộc Việt Nam không thua kém cái dân tộc khác ở điểm mà thế giới đã thà nhận là rất nổi bật ở các dân tộc ấy. Nỗ lực chứng minh như vậy là một nỗ kực vô vọng. Tác giả chỉ ra những điểm "không đặc sắc" của văn hoá Việt Nam là trên tinh thần ấy. Việc làm của tác giả hàm chứa một gợi ý về phương pháp luận nghiên cứu vấn đề bản sắc văn hoá dân tộc. Hơn nữa, tác giả quan niệm văn hoá là sự tổng hoà của nhiều yếu tố, trong đó lối sống, quan niệm sống là yếu tố then chốt. Khi quan sát thấy người Việt Nam có lối sống riêng. quan niệm sống riêng, tác giả hoàn toàn có cơ sở để khẳng định: người Việt Nam có nền văn hoá riêng. Hoá ra, "không đặc sắc" ở một vài điểm hay được người ta nhắc tới không có ngihã là không có gì. Tác giả đã có một quan niệm toàn diện về văn hoá và triển khai công việc nghiên cứu của mình dựa vào việc khảo sát thực tế khách quan chứ không phải vào các "tri thức tiên nghiệm". 3. Tôn giáo và văn hoá truyền thống Việt Nam. -Những tông giáo có ảnh hưởng mạnh đến văn hoá truyền thống Việt Nam là: Phật giáo và Nho giáo (Phật giáo và Nho giáo tuy từ ngoài du nhập vào nhưng đều để lại dấu ấn sâu sắc trong bản sắc dân tộc). -Để tạo nên bản sắc văn hoá dân tộc, người Việt Nam đã tiếp nhậ tư tưởng của tôn giáo này theo hướng: "Phật giáo không được tiếp nhận ở khía cạnh trí tuệ, càu giải thoát, mà Nho giáo cũng không được tiếp nhận ở khía cạnh nghi lế tủn mủn, giáo điều khắc nghiệt". Người Việt tiếp nhận tôn giáo để tạo ra một cuộc sống thiết thực, bình ổn, kành mạnh với những vẻ đẹp dịu dàng, thanh lịch, những con người hiền lành, tình nghĩa, sống có văn hoá trên một cai nền nhân bản. 4. Con đường hình thành bản sắc dân tộc của văn hoá Việt Nam. -Trong lời kết của đoạn trích, PGS. Trần Đình Hượu khẳng định: "Con đường hình thành bản sắc dân tộc của văn hoá không chỉ trông cậy vào sự tạo tác của chính dân tộc đó mà còn trong cậy vào khả ngăng chiếm lĩnh, khả năng đồng hoá nhữgn giá trị văn hoá bên ngoài. Về mặt đó, lịch sử chứng minh là dân tộc Việt Nam có bản lĩnh". -Khái niệm "tạo tác" ở đây là khái niệm có tính chất quy ước, chỉ những sáng tạo lớn, những sáng tạo mà không dân tộc nào hoặc có mà không đạt được tầm vóc kì vĩ, gây ảnh hưởng mạnh mẽ đến xung quanh, toạ thành những mẫu mực đáng học tập. -Khái niệm "đồng hoá" vừa chỉ vị thế tồn tại nghiêng về phía tiếp nhận những ảnh hưởng lan đến từ các nguồn văn minh, văn hoá lớn, vừa chỉ khả năng tiếp thu chủ động của chủ thể tiếp nhận-một khả năng cho phép ta biến những cái ngoại lai thành cái của mình, trên cơ sở gạn lọc và thu giữ. -Khái niệm "dung hợp" vừa có những mặt gần gũi với khái niệm "đồng hoá" vừa có điểm khác. Với khái niệm này, người ta muốn nhấn mạnh đến khả năng "chung sống hoà bình" của nhiều yếu tố tiếp thu từ nhiều nguồn khác nhau, có thể hài hoà được với nhau trong một hệ thống, một tổng thể mới. Như vậy, khi khái quát bản sắc văn hoá Việt Nam , tác giả không hề rơi vào thái độ tự ti, miệt thị dân tộc. Và "Nền văn hoá tương lai" của Việt Nam sẽ là một nền văn hoá tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc. Có hoà nhập mà không hoà tan, tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại để làm giàu cho văn hoá dân tộc. 5. Ý nghĩa của việc tìm hiểu truyền thống văn hoá dân tộc. -Trong bối cảnh thời đại ngày nay, việc tìm hiểu bản sắc văn hoá dân tộc trở thnàh mọt nhu cầu tự nhiên. Chưa bao giờ dân tộc ta có cơ hội thuận lợi như thế để xác định "chân diện mục" của mình qua hành động so sánh, đối chiếu với "khuôn mặt" văn hoá của các dân tộc khác. Giữa hai vấn đề hiểu mình và hiểu người có mối quan hệ tương hỗ. -Tìm hiểu bản sắc văn hoá dân tộc rất có ý nghĩa đối với việc xây dựng một chiến lược phát triển mới cho đất nước, trên tinh thần làm sao phát huy được tối đa mặt mạnh vốn có, khắc phục được nhược điểm dẫn thnàh cố hữu để rự tin đi lên. -Tìm hiểu bản sắc văn hoá dân tộc gắn liền với việc quảng bá cái hay, cái đẹp của dân tộc để "góp nhặt" cùng năm châu, thúc đẩy một sự giao lưu lành mạnh, có lợi chung cho việc xay dựng một thế giới hoà bình, ổn định và phát triển. III. Tổng kết. -Bài viết của PGS. Trần Đình Hượu cho thấy: nền văn hoá Việt Nam tuy không đồ sộ nhưng vẫn có nét riêng ,là tinh thần cơ bản là "thiết thực, linh hoạt, dung hoà". Tiếp cận vấn đề bản sắc văn hoá Việt Nam phải có một con đường riêng, không thể áp dụng những mô hình cứng nhắc hay lao vào chứng minh cho được cái không thua kém của dân tộc mình so với dân tộc khác trên một số điểm cụ thể. -Bài viết thể hiện rõ tính khách quan, khoa học và tính trí tuệ. |
4. Củng cố: -Nắm nội dung, ý nghĩa của bài học.
5. Dặn dò: -Tự chọn viết một bài luận (khoảng 1.500 từ) về một trong những vấn đề ở phần luyện tập Sgk.
-Tiết sau học Tiếng Việt.