Tính vận tốc của ánh sáng trong kim cương. Biết kim cương có chiết suất \(n = 2,5\) và vận tốc ánh sáng trong chân không là \(c = {3.10^8}m/s\).
Từ biểu thức mối liên hệ giữa chiết suất và vận tốc ánh sáng, ta có:
\(n = \dfrac{c}{v} \to v = \dfrac{c}{n} = \dfrac{{{{3.10}^8}}}{{2,5}} = 1,{2.10^8}m/s\)
Một tia sáng truyền từ môi trường A vào môi trường B dưới góc tới là \({9^0}\) thì góc khúc xạ là \({8^0}\). Tính vận tốc truyền ánh sáng trong môi trường A. Biết vận tốc ánh sáng trong môi trường B là \(200000km/s\).
Ta có, chiết suất tuyệt đối của các môi trường:
+ Môi trường A: \({n_A} = \dfrac{c}{{{v_A}}}\)
+ Môi trường B: \({n_B} = \dfrac{c}{{{v_B}}}\)
Ta suy ra: \(\dfrac{{{n_B}}}{{{n_A}}} = \dfrac{{{v_A}}}{{{v_B}}} \Rightarrow {v_A} = \dfrac{{{n_B}}}{{{n_A}}}{v_B}\)
+ Mặt khác, theo định luật khúc xạ ánh sáng, ta có:
\(\begin{array}{l}{n_A}\sin i = {n_B}{\mathop{\rm s}\nolimits} {\rm{inr}}\\ \Rightarrow \dfrac{{{n_B}}}{{{n_A}}} = \dfrac{{\sin i}}{{{\mathop{\rm s}\nolimits} {\rm{inr}}}}\end{array}\)
Ta suy ra:
\(\begin{array}{l}{v_A} = \dfrac{{\sin i}}{{{\mathop{\rm s}\nolimits} {\rm{inr}}}}.{v_B} = \dfrac{{\sin {9^0}}}{{\sin {8^0}}}.200000\\ = 224805,6km/s\end{array}\)
Thả nổi trên mặt nước một đĩa nhẹ, chắn sáng, hình tròn. Mắt người quan sát đặt trên mặt nước sẽ không thấy được vật sáng ở đáy chậu khi bán kính đĩa không nhỏ hơn 20 cm. Tính chiều sâu của lớp nước trong chậu. Biết rằng vật và tâm đĩa nằm trên đường thẳng đứng và chiết suất của nước là n =4/3.
Hướng dẫn giải:
Ta có:
Ta có, góc giới hạn được xác định bởi biểu thức: \(\sin {i_{gh}} = \frac{{{n_2}}}{{{n_1}}} = \frac{1}{n}\)
Từ hình, ta có: \(\sin {i_{gh}} = \frac{R}{{\sqrt {{R^2} + {h^2}} }}\)
\( \to \frac{1}{n} = \frac{R}{{\sqrt {{R^2} + {h^2}} }} \leftrightarrow \frac{3}{4} = \frac{{20}}{{\sqrt {{{20}^2} + {h^2}} }} \to h = 17,64cm\)
Một tia sáng truyền từ nước và khúc xạ ra không khí với góc tới i. Tia khúc xạ và tia phản xạ tại mặt nước vuông góc với nhau. Nước có chiết suất là 1,33. Góc tới i có giá trị
Ta có:
Một tia sáng truyền từ không khí tới bề mặt môi trường trong suốt có chiết suất \(n = \sqrt 3 \) sao cho tia phản xạ và tia khúc xạ vuông góc với nhau. Khi đó góc tới i có giá trị là
Đáp án A
Phương pháp: Sử dụng định luật khúc xạ ánh sáng
Cách giải:
Ta có: Tia phản xạ và tia khúc xạ vuông góc với nhau => $\left( {{{90}^0} - i'} \right) + \left( {{{90}^0} - r} \right) = {90^0} \to i' + r = {90^0}$
Mặt khác, ta có i = i’ => $i + r = {90^0} \to r = {90^0} - i$
Theo định luật khúc xạ, ta có:
$1\sin i = \sqrt 3 \operatorname{s} {\text{inr}} \leftrightarrow \sin i = \sqrt 3 \sin \left( {{{90}^0} - i} \right) = \sqrt 3 c{\text{osi}} \to \frac{{\sin i}}{{{\text{cosi}}}} = \tan i = \sqrt 3 \to i = {60^0}$
Một bể đáy rộng chứa nước có cắm một cây cột cao 80 cm, độ cao mực nước trong bể là 60 cm, chiết suất của nước là 4/3 . Ánh nắng chiếu theo phương nghiêng góc 300. Bóng của cây cột do nắng chiếu tạo thành trên đáy bể có độ dài tính từ chân cột là
+ Từ hình vẽ, ta có chiều dài bóng của cây thước dưới dấy bể là \(L = {d_1} + {d_2}\)
Với \({{\rm{d}}_1} = {{20} \over {\tan 30^\circ }} = 20\sqrt 3 \,\,cm.\)
+ Khi ánh sáng truyền đến mặt phân cách giữa hai môi trường, xảy ra hiện tượng khúc xạ ánh sáng.
\(\sin i = n\sin r \Rightarrow \sin r = {{3\sqrt 3 } \over 8}.\)
\(\to {d_2} = 60\tan r \approx 51,25\,\,cm\)
Vậy \(L = {d_1} + {d_2} = 85,9\,\,cm.\)
Một người thợ săn cá nhìn con cá dưới nước theo phương thẳng đứng. Cá cách mặt nước40 cm, mắt người cách mặt nước 60 cm. Chiết suất của nước là 4/3 . Mắt người nhìn thấy ảnh của con cá cách mắt một khoảng là
Gọi S là hòn con cá, S’ là ảnh của con cá. Để ảnh rõ nét thì góc tới phải nhỏ
Ta có: \(\frac{\sin i}{\operatorname{s}\text{inr}}=\frac{{{n}_{2}}}{{{n}_{1}}}(1)\)
Mà \(\tan i=\frac{HI}{HS};\operatorname{t}\text{anr}=\frac{HI}{HS'}\Rightarrow \frac{\tan i}{\operatorname{t}\text{anr}}=\frac{HS'}{HS}(2)\)
Vì góc tới nhỏ nên sini ≈ tani ≈i
Từ (1) và (2) ta được \(\frac{{{n}_{2}}}{{{n}_{1}}}=\frac{HS'}{HS}\Rightarrow HS'=\frac{{{n}_{2}}}{{{n}_{1}}}HS=30cm\)
Vậy mắt người thấy cá cách mình 30 + 60 = 90cm
Tia sáng đi từ không khí vào nước có chiết suất \({n_2} = \dfrac{4}{3}\). Góc khúc xạ và góc lệch D tạo bởi tia khúc xạ và tia tới có giá trị là? Biết góc tới \(i = {30^0}\).
Ta có:
\(\begin{array}{l}{n_1}\sin i = {n_2}{\mathop{\rm s}\nolimits} {\rm{inr}}\\ \Rightarrow {\mathop{\rm s}\nolimits} {\rm{inr}} = \dfrac{{{n_1}\sin i}}{{{n_2}}} = \dfrac{{1.\sin {{30}^0}}}{{\dfrac{4}{3}}} = \dfrac{3}{8}\\ \Rightarrow r = {22^0}\end{array}\)
\(D = i{\rm{ }}-{\rm{ }}r = {30^0} - {22^0} \approx {8^0}\)
Đặt một thước dài \(70\,\,cm\) theo phương thẳng đứng vuông góc với đáy bể nước nằm ngang (đầu thước chạm đáy bể). Chiều cao lớp nước là \(40\,\,cm\) và chiết suất là \(\frac{4}{3}\). Nếu các tia sáng mặt trời tới nước dưới góc tới \(i\,\,\left( {sin{\rm{ }}i = 0,8} \right)\) thì bóng của thước dưới đáy bể là
Ta có hình vẽ:
Bóng của thước dưới đáy bể bằng độ dài đoạn \(BN\)
Áp dụng công thức định luật khúc xạ ánh sáng, ta có:
\({n_1}\sin i = {n_2}\sin r \Rightarrow 1.0,8 = \frac{4}{3}.sinr \Rightarrow sinr = 0,6\)
Lại có: \(\sin r = \frac{{MN}}{{IN}} = \frac{{MN}}{{\sqrt {M{N^2} + I{M^2}} }} \Rightarrow 0,6 = \frac{{MN}}{{\sqrt {M{N^2} + {{40}^2}} }}\)
\( \Rightarrow 0,36 = \frac{{M{N^2}}}{{M{N^2} + {{40}^2}}} \Rightarrow MN = 30\,\,\left( {cm} \right)\)
Ta có: \(\sin i = \sin \widehat {HAI} = \frac{{IH}}{{AI}} \Rightarrow 0,8 = \frac{{IH}}{{\sqrt {I{H^2} + A{H^2}} }}\)
\( \Rightarrow 0,64 = \frac{{I{H^2}}}{{I{H^2} + {{30}^2}}} \Rightarrow IH = 40\,\,\left( {cm} \right)\)
Chiều dài bóng của thước dưới đáy bể là:
\(BN = BM + MN = IH + MN = 40 + 30 = 70\,\,\left( {cm} \right)\)
Chiếu một tia sáng đơn sắc từ không khí tới mặt nước với góc tới \({60^0}\), tia khúc xạ đi vào trong nước với góc khúc xạ là \(r\). Biết chiết suất của không khí và của nước đối với ánh sáng sắc này lần lượt là \(1\) và \(1,333\). Giá trị của \(r\) là
Áp dụng công thức định luật khúc xạ ánh sáng, ta có:
\(\dfrac{{\sin i}}{{\sin r}} = \dfrac{{{n_2}}}{{{n_1}}} \Rightarrow \dfrac{{\sin {{60}^0}}}{{\sin r}} = \dfrac{{1,333}}{1} \Rightarrow \sin r \approx 0,6497 \Rightarrow r = 40,{52^0}\)
Tia sáng đi từ không khí tới gặp mặt phân cách giữa không khí và môi trường trong suốt có chiết suất n với góc tới i. Khi góc tới \(i = {45^0}\) thì thấy góc hợp bởi tia khúc xạ và tia phản xạ là \({105^0}\). Hãy tính chiết suất của môi trường trong suốt nói trên?
+ Theo định luật phản xạ phản toàn phần, ta có: \(i = i'\) (1)
+ Theo đầu bài, ta có: \({180^0} - i - r = {105^0}\) (2)
+ Theo định luật khúc xạ ánh sáng, ta có: \({n_1}\sin i = {n_2}{\mathop{\rm s}\nolimits} {\rm{inr}} \Leftrightarrow 1.\sin i = n\sin r\) (3)
Thế (1) vào (2) ta được: \(r = {180^0} - i - {105^0} = {180^0} - {45^0} - {105^0} = {30^0}\)
Thay vào (3), ta được: \(\sin {45^0} = n\sin {30^0} \Rightarrow n = \dfrac{{\sin {{45}^0}}}{{\sin {{30}^0}}} = \sqrt 2 \)
Một cái thước được cắm thẳng đứng vào bình nước có đáy phẳng, ngang. Phần thước nhô khỏi mặt nước là \(4cm\). Chếch ở trên có một ngọn đèn. Bóng của thước trên mặt nước dài \(4cm\) và ở đáy dài \(8cm\). Tính chiều sâu của nước trong bình. Biết chiết suất của nước là \(\dfrac{4}{3}\).
+ Theo đề bài, ta có:
Thước AC
- Phần thước nhô khỏi mặt nước: \(AB = {\rm{ }}4cm\)
- Bóng của thước trên mặt nước: \(BI{\rm{ }} = {\rm{ }}4cm\)
- Bóng của thước ở đáy: \(CD = {\rm{ }}8cm\)
- Chiều sâu của nước trong bình: \(BC = IH\)
+ Lại có:
\(\begin{array}{l}CD = CH + HD\\ \Rightarrow HD = CD - CH = 8 - 4 = 4cm\end{array}\)
+ Xét \(\Delta ABI\), có
\(AB = BI\) \( \Rightarrow \Delta ABI\) vuông cân tại B
Ta suy ra \(\widehat {BAI} = \widehat {BIA} = i = {45^0}\)
+ Áp dụng định luật khúc xạ ánh sáng ta có:
\(\begin{array}{l}\sin i = n\sin r \Leftrightarrow \sin {45^0} = \dfrac{4}{3}{\rm{sinr}}\\ \Rightarrow {\rm{sinr}} = \dfrac{3}{4}\sin {45^0} = \dfrac{{3\sqrt 2 }}{8}\\ \Rightarrow r = {32^0}\end{array}\)
+ Xét \(\Delta IHD\), có:
\(\begin{array}{l}\tan \widehat {HID} = {\mathop{\rm t}\nolimits} {\rm{anr}} = \dfrac{{HD}}{{IH}}\\ \Rightarrow IH = \dfrac{{HD}}{{{\mathop{\rm t}\nolimits} {\rm{anr}}}} = \dfrac{4}{{\tan {{32}^0}}} \approx 6,4cm\end{array}\)
Một người ngồi trên bờ hồ nhúng chân vào nước trong suốt. Biết chiết suất của nước là \(\dfrac{4}{3}\). Người này cao \(1,68m\), nhìn thấy một hòn sỏi dưới đáy hồ dường như cách mặt nước \(1,5m\). Hỏi nếu đứng dưới hồ thì người ấy có bị ngập đầu không? Chiều cao của nước trong hồ là bao nhiêu?
Ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}{n_1} = \dfrac{4}{3}\\{n_2} = 1\end{array} \right.;HA' = 1,5m\)
Tia sáng đi từ hòn sỏi đi vào mắt người
Gọi:
+ A : là vị trí của hòn sỏi
+ A’: ảnh của hòn sỏi
=> Để nhìn rõ thì góc r, i rất nhỏ
\( \to \tan i \approx \sin i \approx i;{\rm{ }}{\mathop{\rm t}\nolimits} {\rm{anr}} \approx {\mathop{\rm s}\nolimits} {\rm{inr}} \approx r\)
Từ hình, ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}\tan i = \dfrac{{HI}}{{HA}}\\{\mathop{\rm t}\nolimits} {\rm{anr}} = \dfrac{{HI}}{{HA'}}\end{array} \right.\)
Theo định luật khúc xạ ánh sáng, ta có:
\(\begin{array}{l}\dfrac{{\sin i}}{{{\mathop{\rm s}\nolimits} {\rm{inr}}}} = \dfrac{{{n_2}}}{{{n_1}}} \approx \dfrac{{\tan i}}{{{\mathop{\rm t}\nolimits} {\rm{anr}}}} \leftrightarrow \dfrac{1}{{\dfrac{4}{3}}} = \dfrac{{\dfrac{{HI}}{{HA}}}}{{\dfrac{{HI}}{{HA'}}}} = \dfrac{{HA'}}{{HA}}\\ \to HA = \dfrac{4}{3}HA' = \dfrac{4}{3}.1,5 = 2m\end{array}\)
=> Nước trong hồ cao 2m
Theo đầu bài, người cao 1,68m < 2m
=> Nếu người đứng dưới hồ thì người đó sẽ bị ngập đầu
Một tia sáng gặp bản mặt song song với góc tới \(i = {60^0}\). Bản mặt bằng thủy tinh có chiết suất \(n = 1,5\) độ dày \(e = 5cm\). Tính khoảng cách giữa tia tới và tia ló khi bản mặt đặt trong không khí.
Theo định luật khúc xạ ánh sáng, ta có:
\(\begin{array}{l}1.\sin {60^0} = 1,5.{\mathop{\rm s}\nolimits} {\rm{inr}}\\ \Rightarrow {\mathop{\rm s}\nolimits} {\rm{inr}} = \dfrac{{\sqrt 3 }}{3} \to r = {35,26^0}\end{array}\)
- Tia tới và tia ló qua bản mặt song song luôn song song:
Từ hình, ta có:
\(\begin{array}{l}IJ = \sqrt {J{K^2} + I{K^2}} = \sqrt {{{\left( {IK.{\mathop{\rm t}\nolimits} {\rm{anr}}} \right)}^2} + I{K^2}} \\ = \sqrt {{{(e{\mathop{\rm t}\nolimits} {\rm{anr}})}^2} + {e^2}} = \sqrt {{{\left( {5.\tan {{35,26}^0}} \right)}^2} + {5^2}} = 6,12cm\\JH = IJsin(i - r) = 6,12.sin({60^0} - {35,26^0}) \approx 2,56cm\end{array}\)
Chiếu một tia sáng đơn sắc từ không khí tới mặt nước với góc tới 600, tia khúc xạ đi vào trong nước với góc khúc xạ là r. Biết chiết suất của không khí và của nước đối với ánh sáng đơn sắc này lần lượt là 1 và 1,333. Giá trị của r là
Giá trị của góc khúc xạ r được xác định bởi biểu thức :
\(\dfrac{{\sin i}}{{\sin r}} = n\)
\(\to sinr=\dfrac{sini}{n}\)
\(\to r = {\sin ^{ - 1}}\left( {\dfrac{{\sin {{60}^o}}}{{1,333}}} \right) = 40,{5175^o}\)
Tiết diện thẳng của một khối đồng chất, trong suốt nưa hình trụ là nửa hình tròn tâm O, bán kính R, khối này làm bằng chất có chiết suất \(n = \sqrt 2 \), đặt trong không khí. Tia sáng \(SI\) nằm trong mặt phẳng vuông góc với trục của hình trụ, tới mặt phẳng của khối này với góc tới \(i = {45^0}\). Góc lệch D giữa tia tới và tia ló ra khỏi bán trụ có giá trị là bao nhiêu?
Với điểm tới O – tâm của bán trụ
=> Tia khúc xạ OJ chính là bán kính của đường tròn nên thẳng góc với mặt cầu tại J => OJ truyền thẳng qua bán trụ
+ Theo định luật khúc xạ ánh sáng, ta có:
\(\begin{array}{l}{n_1}\sin i = {n_2}{\mathop{\rm s}\nolimits} {\rm{inr}}\\ \Leftrightarrow 1.\sin {45^0} = \sqrt 2 {\mathop{\rm s}\nolimits} {\rm{inr}}\\ \Rightarrow {\mathop{\rm s}\nolimits} {\rm{inr}} = \dfrac{1}{2} \Rightarrow r = {30^0}\end{array}\)
=> Góc lệch giữa tia tới và tia ló ra khỏi bán cầu là: \(D = i - r = {45^0} - {30^0} = {15^0}\)
Hãy tính chiết suất của môi trường trong suốt sau khi chiếu một tia sáng SI đi từ không khí vào một chất lỏng có chiết suất n, thì góc hợp bởi tia tới và tia khúc xạ của tia sáng khi đi vào chất lỏng là \({30^0}\) và tia khúc xạ hợp với mặt thoáng một góc \({60^0}\).
Theo đầu bài, ta có:
+ Góc hợp bởi tia tới và tia khúc xạ là \(i - r = {30^0}\) (1)
+ Tia khúc xạ hợp với mặt thoáng một góc \({60^0}\), ta suy ra: \({90^0} - r = {60^0} \Rightarrow r = {30^0}\)
Thay vào (1), ta suy ra: \(i = {30^0} + r = {30^0} + {30^0} = {60^0}\)
+ Áp dụng định luật khúc xạ ánh sáng, ta có:
\(\begin{array}{l}{n_1}\sin i = {n_2}{\mathop{\rm s}\nolimits} {\rm{inr}}\\ \Leftrightarrow 1.\sin {60^0} = n\sin {30^0}\\ \Rightarrow n = \dfrac{{\sin {{60}^0}}}{{\sin {{30}^0}}} = \sqrt 3 \end{array}\)
Một thợ lặn dưới nước nhìn thấy Mặt Trời ở độ cao \({50^0}\) so với đường chân trời. Độ cao thực của Mặt Trời (tạo một góc bao nhiêu độ so với đường chân trời) là bao nhiêu? Biết chiết suất của nước là \(\dfrac{4}{3}\)
Ta có:
+ Góc tạo bởi Mặt Trời và phương ngang chính là góc của Mặt Trời so với đường chân trời
+ Vẽ hình ta được:
Từ hình, ta suy ra: Góc khúc xạ \(r = {90^0} - {50^0} = {40^0}\)
+ Vận dụng định luật khúc xạ, ta có:
\(\begin{array}{l}\sin i = n{\mathop{\rm s}\nolimits} {\rm{inr}}\\ \Leftrightarrow \sin i = \dfrac{4}{3}\sin {40^0}\\ \Rightarrow \sin i = 0,857 \to i \approx {59^0}\end{array}\)
+ Góc mà Mặt Trời tạo với đường chân trời là: \(\alpha = {90^0} - {59^0} \approx {31^0}\)
Một tia sáng được chiếu đến điểm chính giữa của mặt trên một khối hình hộp chữ nhật trong suốt trong mặt phẳng hình chéo như hình, chiết suất n = 1,5. Xác định góc tới lớn nhất để tia khúc xạ còn gặp mặt đáy của khối hộp chữ nhật? Biết \(AB = a\), \(AA' = AD = 2a\).
Theo định luật khúc xạ ánh sáng, ta có: \(1.\sin i = n{\mathop{\rm s}\nolimits} {\rm{inr}}\)
Khi \({i_{max}}\) thì \({r_{max}}\)
Ta có, \({r_{max}}\) khi tia khúc xạ đến một điểm A’ của đáy hình hộp.
Từ hình, ta có:
\({\mathop{\rm s}\nolimits} {\rm{in}}{{\rm{r}}_{{\rm{max}}}} = \dfrac{{I'A'}}{{IA'}}\)
Lại có: \(\left\{ \begin{array}{l}A'I' = \dfrac{{A'C'}}{2} = \dfrac{{a\sqrt 5 }}{2}\\IA' = \sqrt {AA{'^2} + A'I{'^2}} = \sqrt {4{a^2} + \dfrac{{5{a^2}}}{4}} = \dfrac{{\sqrt {21} a}}{2}\end{array} \right.\)
Ta suy ra: \({\mathop{\rm s}\nolimits} {\rm{in}}{{\rm{r}}_{\max }} = \dfrac{{\dfrac{{a\sqrt 5 }}{2}}}{{\dfrac{{\sqrt {21} a}}{2}}} = \sqrt {\dfrac{5}{{21}}} \)
\(\begin{array}{l} \Rightarrow \sin {i_{{\rm{max}}}} = n{\mathop{\rm s}\nolimits} {\rm{in}}{{\rm{r}}_{{\rm{max}}}} = 1,5.\sqrt {\dfrac{5}{{21}}} \\ \Rightarrow {i_{{\rm{max}}}} = {47^0}\end{array}\)
Một bể nước cao \(h\) chứa đầy nước, một người đặt mắt sát mặt nước nhìn xuống đáy bể thấy đáy bể dường như cách mắt mình \(120cm\). Xác định \(h\), biết chiết suất của nước là \(\dfrac{4}{3}\).
Gọi A là đáy chậu thật và A’ là ảnh của đáy chậu
+ Vì mắt nhìn xuống đáy chậu gần vuông góc nên góc r rất nhỏ => i cũng rất nhỏ
+ Ta có \(i,r < < \) nên suy ra: \(\left\{ \begin{array}{l}\sin i \approx \tan i \approx i\\{\mathop{\rm s}\nolimits} {\rm{inr}} \approx {\mathop{\rm t}\nolimits} {\rm{anr}} \approx r\end{array} \right.\)
+ Từ hình vẽ, ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}\tan i = \dfrac{{HI}}{{AH}}\\{\mathop{\rm t}\nolimits} {\rm{anr}} = \dfrac{{HI}}{{A'H}}\end{array} \right.\)
Theo định luật khúc xạ ánh sáng, ta có:
\(\begin{array}{l}{n_1}\sin i = {n_2}{\mathop{\rm s}\nolimits} {\rm{inr}}\\ \Rightarrow \dfrac{{\sin i}}{{{\mathop{\rm s}\nolimits} {\rm{inr}}}} = \dfrac{{{n_2}}}{{{n_1}}} = \dfrac{{\tan i}}{{{\mathop{\rm t}\nolimits} {\rm{anr}}}} = \dfrac{{\dfrac{{HI}}{{AH}}}}{{\dfrac{{HI}}{{A'H}}}}\\ \Leftrightarrow \dfrac{{{n_2}}}{{{n_1}}} = \dfrac{{A'H}}{{AH}}\end{array}\)
Vì mắt đặt sát mặt nước nên \(A'H = 120cm\)
\( \Rightarrow AH = \dfrac{{{n_1}}}{{{n_2}}}A'H = \dfrac{{\dfrac{4}{3}}}{1}.120 = 160cm\)
Vậy độ cao của chậu nước là: \(h = 160cm\)