Hiện tượng khúc xạ ánh sáng là hiện tượng ánh sáng bị
Hiện tượng khúc xạ ánh sáng là hiện tượng ánh sáng bị gãy khúc khi truyền xiên góc qua mặt phân cách giữa hai môi trường trong suốt
Một tia sáng đi từ không nước có chiết suất \({n_1} = \dfrac{4}{3}\) vào thạch anh có chiết suất \({n_2} = 1,55\) dưới góc tới \(i = {30^0}\). Góc khúc xạ có giá trị bằng:
Ta có:
\(\begin{array}{l}{n_1}\sin i = {n_2}{\mathop{\rm s}\nolimits} {\rm{inr}}\\ \Rightarrow {\mathop{\rm s}\nolimits} {\rm{inr}} = \dfrac{{{n_1}\sin i}}{{{n_2}}} = \dfrac{{\dfrac{4}{3}.\sin {{30}^0}}}{{1,55}} = 0,43\\ \Rightarrow r = 25,{5^0}\end{array}\)
Khi ánh sáng truyền từ môi trường có chiết suất sang môi trường có chiết suất thì công thức của định luật khúc xạ ánh sáng
Khi ánh sáng truyền từ môi trường có chiết suất \({n_1}\) sang môi trường có chiết suất \({n_2}\) thì công thức của định luật khúc xạ ánh sáng là: \({n_1}\sin i = {n_2}\sin r\)
Chiết suất tỉ đối giữa hai môi trường
Chiết suất tỉ đối của hai môi trường: \({n_{21}} = \dfrac{{{n_2}}}{{{n_1}}} = \dfrac{{\sin i}}{{\sin r}}\) → B sai
→ chiết suất tỉ đối phụ thuộc vào môi trường, không phụ thuộc vào góc tới và góc khúc xạ → A, C sai
Chiết suất tỉ đối cho biết tia sáng khúc xạ nhiều hay ít khi đi từ môi trường này vào môi trường kia → D đúng
Theo định luật khúc xạ khi góc tới khác 0 thì
Theo định luật khúc xạ ánh sáng:
Tia khúc xạ nằm trong mặt phẳng tới. → A đúng
Đối với hai môi trường trong suốt nhất định, tỉ số giữa sin của góc tới và sin của góc khúc xạ là một hằng số:
\(\dfrac{{\sin i}}{{\sin r}} = n \to \) C sai
Nếu \(n > 1 \Rightarrow \sin i > \sin r \Rightarrow i > r\)
Nếu \(n < 1 \Rightarrow \sin i < \sin r \Rightarrow i < r \to \) B, D sai
Biểu thức nào sau đây là biểu thức của định luật khúc xạ ánh sáng?
Biểu thức của định luật khúc xạ ánh sáng: \(\dfrac{{\sin i}}{{{\mathop{\rm s}\nolimits} {\rm{inr}}}} = {n_{21}} = \dfrac{{{n_2}}}{{{n_1}}}\)
Khi sin góc tới tăng 2 lần thì sin góc khúc xạ:
Căn cứ vào đầu bài ta có: \(\sin i\) tăng hai lần tức là \(\sin {i_2} = 2\sin {i_1}\)
Theo đầu bài, ta có: \(\sin i = n\sin r\)
\( \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}\sin {i_1} = n\sin {r_1}\\\sin {i_2} = n\sin {r_2}\end{array} \right.\)
Ta suy ra: \(\sin {r_2} = \dfrac{{{{{\mathop{\rm sini}\nolimits} }_2}}}{n} = \dfrac{{2\sin {i_1}}}{n} = 2\sin {r_1}\)
=> Khi sin góc tới tăng 2 lần thì sin góc khúc xạ tăng hai lần
Chọn phương án sai
Trong hiện tượng khúc xạ ánh sáng
A – sai vì tia truyền thẳng không bị đổi hướng
B, C, D - đúng
Nhận định nào sau đây về hiện tượng khúc xạ là không đúng
A, B, C – đúng
D – sai vì: chỉ khi góc tới bằng 0 thì góc khúc xạ mới bằng góc tới và bằng 0
Sin góc tới và sin góc khúc xạ liên hệ với nhau qua biểu thức: \(\sin i = n\sin r\)
Chọn phương án đúng
Khi tia sáng đi từ môi trường trong suốt n1 tới mặt phân cách với môi trường trong suốt n2 (với n2 > n1)
A – sai vì: tia truyền thẳng không bị gãy khúc
B – sai vì: tia khúc xạ thuộc mặt phẳng tới và ở bên kia so với pháp tuyến
C – sai vì: góc khúc xạ nhỏ hơn góc tới
D – đúng
Một tia sáng đi từ không khí vào nước thì tia khúc xạ:
Theo định luật khúc xạ ánh sáng:
Ta có:
Tia sáng đi từ không khí vào nước => ứng với việc đi từ môi trường chiết quang kém sang môi trường chiết quang hơn
=> Góc khúc xạ nhỏ hơn góc tới => Tia khúc xạ gần pháp tuyến hơn so với tia tới hay tia khúc xạ xa mặt phân cách giữa hai môi trường hơn so với tia tới
Chiếu một tia sáng đơn sắc đi từ không khí vào môi trường có chiết suất n, sao cho tổng độ lớn góc tới và góc khúc xạ bằng \({90^0}\). Khi đó góc tới i được tính theo công thức
- Theo đầu bài, ta có: độ lớn góc tới và góc khúc xạ bằng \({90^0}\)
\( \Rightarrow i + r = {90^0} = \dfrac{\pi }{2}\)
- Áp dụng định luật khúc xạ ánh sáng:
\(\begin{array}{l}\sin i = n\sin r\\ \Leftrightarrow \sin i = n\sin \left( {\dfrac{\pi }{2} - i} \right) = n\cos i\\ \Rightarrow \tan i = n\end{array}\)
Tốc độ ánh sáng trong chân không là \({3.10^8}m/s\), chiết suất của thạch anh là \(1,55\). Tốc độ ánh sáng trong thạch anh là :
Ta có: chiết suất tuyệt đối của thạch anh:
\(\begin{array}{l}n = \dfrac{c}{v}\\ \Rightarrow v = \dfrac{c}{n} = \dfrac{{{{3.10}^8}}}{{1,55}} = {1,94.10^8}m/s\end{array}\)
Chiếu một tia sáng từ không khí tới mặt nước dưới góc tới \({40^0}\), tia khúc xạ đi vào trong nước với góc khúc xạ \(r\). Biết chiết suất của không khí và của nước đối với tia sáng này lần lượt là \(1\) và \(\dfrac{4}{3}\). Giá trị của \(r\) là
Ta có: \({n_1}\sin i = {n_2}\sin r\)
\(\begin{array}{l} \Leftrightarrow 1\sin {40^0} = \dfrac{4}{3}{\mathop{\rm s}\nolimits} {\rm{inr}}\\ \Rightarrow {\mathop{\rm s}\nolimits} {\rm{inr}} = 0,482\\ \Rightarrow r = 28,{82^0}\end{array}\)
Chiếu ánh sáng từ không khí vào nước có chiết suất \(n = \dfrac{4}{3}\). Nếu góc khúc xạ r là 300 thì góc tới i (lấy tròn) là
Áp dụng định luật khúc xạ ánh sáng ta có:
\(\sin i = n\sin r = \dfrac{4}{3}.\sin 30 = \dfrac{2}{3} \Rightarrow i = {42^0}\)
Một tia sáng truyền từ môi trường 1 sang môi trường 2 với góc tới và góc khúc xạ lần lượt là 450 và 300. Kết luận nào dưới đây không đúng?
Theo định luật khúc xạ ánh sáng ta có: \({n_1}\sin 45 = {n_2}\sin 30 \Rightarrow {n_1} < {n_2}\)
→ Môi trường 1 chiết quang kém hơn môi trường 2.
→ Phát biểu sai là: Môi trường 1 chiết quang hơn môi trường 2.
Tính vận tốc của ánh sáng truyền trong môi trường nước. Biết tia sáng truyền từ không khí với góc tới là i = 600 thì góc khúc xạ trong nước là r = 400. Lấy vận tốc ánh sáng ngoài không khí c = 3.108 m/s.
Hướng dẫn giải :
Ta có:
+ \(n = \dfrac{c}{v}\)
+ \(\dfrac{{\sin i}}{{{\mathop{\rm s}\nolimits} {\rm{inr}}}} = n\)
\( \to v = \dfrac{c}{n} = \dfrac{{c{\mathop{\rm s}\nolimits} {\rm{inr}}}}{{\sin i}} = \dfrac{{{{3.10}^8}.\sin {{40}^0}}}{{\sin {{60}^0}}} = 2,{23.10^8}m/s\)
Tính vận tốc của ánh sáng trong thủy tinh. Biết thủy tinh có chiết suất n = 1,6 và vận tốc ánh sáng trong chân không là c = 3.108 m/s.
Hướng dẫn giải :
Từ biểu thức mối liên hệ giữa chiết suất và vận tốc ánh sáng, ta có:
\(n = \frac{c}{v} \to v = \frac{c}{n} = \frac{{{{3.10}^8}}}{{1,6}} = 1,{875.10^8}m/s\)
Một tia sáng đi từ không khí vào một môi trường trong suốt có chiết suất bằng \(\sqrt 2 \) .Biết góc khúc xạ bằng 300, góc tới có giá trị bằng
Áp dụng định luật khúc xạ ánh sáng ta có \(\sin i = n\sin r \Leftrightarrow \sin i = \sqrt 2 .\sin 30 = > i = {45^0}\)
Chiếu một ánh sáng đơn sắc từ chân không vào môi trường trong suốt với góc tới 450 thì góc khúc xạ bằng 300 Chiết suất tuyệt đối của môi trường này là
Áp dụng biểu thức định luật khúc xạ ánh sáng:
n1sini = n2sinr => sin450 = n.sin300 => n = \(\sqrt{2}\)