Có \(x\) nguồn giống nhau mắc nối tiếp, mỗi nguồn có suất điện động là \(3V\) điện trở trong là \(2\Omega \) mắc với mạch ngoài là một bóng đèn loại \(\left( {6V - 6W} \right)\) thành một mạch kín. Để đèn sáng bình thường thì giá trị của \(x\) là
Điện trở của đèn:
\({R_d} = \dfrac{{U_{dm}^2}}{{{P_{dm}}}} = \dfrac{{{6^2}}}{6} = 6\Omega \)
Cường độ dòng điện định mức của đèn:
\({I_{dm}} = \dfrac{{{P_{dm}}}}{{{U_{dm}}}} = \dfrac{6}{6} = 1A\)
Giả sử bộ nguồn gồm x nguồn giống nhau mắc nối tiếp:
\(\left\{ \begin{array}{l}{\xi _b} = x.\xi = 3x\\{r_b} = xr = 2x\end{array} \right.\)
Cường độ dòng điện chạy qua đèn:
\(I = \dfrac{{{\xi _b}}}{{{r_b} + {R_d}}} = \dfrac{{3x}}{{2x + 6}}\)
Để đèn sáng bình thường thì \(I = {I_{dm}}\)
\( \Leftrightarrow \dfrac{{3x}}{{2x + 6}} = 1 \Leftrightarrow 3x = 2x + 6 \Rightarrow x = 6\)
Mắc điện trở \(R = 2\Omega \) vào bộ nguồn gồm hai pin có suất điện động và điện trở trong giống nhau. Nếu hai pin ghép nối tiếp thì cường độ dòng điện qua \(R\) là \(I_1 = 0,75A.\) Nếu hai pin ghép song song thì cường độ dòng điện qua \(R\) là \(I_2 = 0,6A.\) Suất điện động và điện trở trong của mỗi pin có giá trị là
Hai pin mắc nối tiếp:
\({I_1} = \dfrac{{2\xi }}{{2r + 2}} = 0,75 \Rightarrow 2\xi - 1,5r = 1,5(1)\)
Hai pin mắc song song:
\({I_2} = \dfrac{\xi }{{\dfrac{r}{2} + 2}} = 0,6 \Rightarrow \xi - 0,3r = 1,2{\mkern 1mu} (2)\)
Ta có hệ phương trình:
\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{2\xi - 1,5r = 1,5{\mkern 1mu} }\\{\xi - 0,3r = 1,2}\end{array}} \right. \Rightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{\xi = 1,5V}\\{r = 1\Omega }\end{array}} \right.\)
Để bóng đèn loại \(120V - 60W\) sáng bình thường ở mạng điện hiệu điện thế \(220\,\,V\) thì người ta phải mắc nối tiếp với bóng đèn một điện trở có giá trị
Cường độ dòng điện định mức của bóng đèn là:
\({I_{dm}} = \dfrac{{{P_{dm}}}}{{{U_{dm}}}} = \dfrac{{60}}{{120}} = 0,5\,\,\left( A \right)\)
Để bóng đèn sáng bình thường, cường độ dòng điện qua mạch: \(I = {I_{dm}} = 0,5\,\,\left( A \right)\)
Hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch là:
\(U = {U_{dm}} + {U_R} \Rightarrow {U_R} = U - {U_{dm}} = 220 - 120 = 100\,\,\left( V \right)\)
Giá trị của điện trở \(R\) cần mắc thêm là:
\(R = \dfrac{{{U_R}}}{I} = \dfrac{{100}}{{0,5}} = 200\,\,\left( \Omega \right)\)
Trong một mạch kính gồm nguồn điện có suất điện động, điện trở ngang \(r\) và mạch ngoài có điện trở \(R\). Hệ thức nêu lên mối quan hệ giữa các đại lượng trên với cường độ dòng điện \(I\) chạy trong mạch là:
Biểu thức định luật Ôm cho đoạn mạch kín gồm một nguồn điện và điện trở ngoài là:
\(I = \dfrac{E}{{R + r}}\)
Cho mạch điện như sau:
Biết \({R_1} = {R_2} = r\). Cường độ dòng điện chạy trong mạch là:
Ta có: \({R_1}nt{R_2}\)
Suy ra điện trở tương đương của mạch ngoài: \(R = {R_1} + {R_2} = 2r\)
Cường độ dòng điện trong mạch: \(I = \dfrac{E}{{R + r}} = \dfrac{E}{{2r + r}} = \dfrac{E}{{3r}}\)
Khi ghép nối tiếp các bộ nguồn với nhau ta được bộ nguồn có suất điện động
Suất điện động bộ nguồn khi ghép nối tiếp: \({E_b} = {\rm{ }}{E_1} + {\rm{ }}{E_2} + {\rm{ }}{E_3} + \ldots .{\rm{ }} + {\rm{ }}{E_n}\)
=> Việc ghép nối tiếp các nguồn sẽ có được bộ nguồn có suất điện động lớn hơn các nguồn có sẵn
Khi ghép song song các bộ nguồn giống nhau với nhau ta được bộ nguồn có suất điện động
Khi mắc song song các nguồn điện giống nhau, ta có:
- Suất điện động bộ nguồn:\({E_b} = {\rm{ }}E\).
- Điện trở trong bộ nguồn: rb = \(\dfrac{r}{n}\).
Đối với mạch điện kín, thì hiệu suất của nguồn điện không được tính bằng công thức:
Mạch ngoài thuần điện trở \({R_N}\) thì hiệu suất của nguồn điện có điện trở r được tính bởi biểu thức:
\(H = \dfrac{{{A_{coich}}}}{{{A_{nguon}}}}.100\% = \dfrac{{{U_N}}}{E}.100\% = \;\dfrac{{{R_N}}}{{{R_N} + r}}.100\% \)
=> Phương án D - sai
Một nguồn điện với suất điện động \(E\), điện trở trong \(r\), mắc với một điện trở ngoài \(R{\rm{ }} = {\rm{ }}r\) thì cường độ dòng điện chạy trong mạch là \(I\). Nếu thay nguồn điện đó bằng 3 nguồn điện giống hệt nó mắc nối tiếp thì cường độ dòng điện trong mạch
- Khi mắc với một điện trở ngoài \(R{\rm{ }} = {\rm{ }}r\)
Cường độ dòng điện \(I = \dfrac{E}{{R + r}} = \dfrac{E}{{r + r}} = \dfrac{E}{{2{\rm{r}}}}\)
- Khi thay nguồn bằng 3 nguồn điện giống hệt mắc nối tiếp:
\(\left\{ \begin{array}{l}{E_b} = {E_1} + {E_2} + {E_3} = 3E\\{r_b} = {r_1} + {r_2} + {r_3} = 3r\end{array} \right.\)
Cường độ dòng điện khi này: \(I' = \dfrac{{{E_b}}}{{R + {r_n}}} = \dfrac{{3E}}{{r + 3r}} = \dfrac{{3E}}{{{\rm{4r}}}}\)
\(\dfrac{{I'}}{I} = \dfrac{{\dfrac{{3E}}{{4r}}}}{{\dfrac{E}{{2r}}}} = \dfrac{3}{2} \to I' = 1,5I\)
Cho mạch điện như hình vẽ:
Biết \(E = 30V\), \(r = 1\Omega \), \({R_1} = 12\Omega ,{R_2} = 36\Omega \), \({R_3} = 18\Omega ,{R_A} = 0\). Tìm số chỉ của ampe kế.
Ta có: Điểm D và G có cùng điện thế nên ta chập D và G lại được mạch như hình:
+ Ta thấy mạch ngoài gồm: \({R_1}\) nt \(\left[ {{R_2}//{R_3}} \right]\)
Tổng trở của mạch ngoài: \({R_N} = {R_1} + \dfrac{{{R_2}{R_3}}}{{{R_2} + {R_3}}} = 12 + \dfrac{{36.18}}{{36 + 18}} = 24\Omega \)
+ Cường độ dòng điện trong mạch chính: \(I = \dfrac{E}{{{R_N} + r}} = \dfrac{{30}}{{24 + 1}} = 1,2A\)
Ta có \({I_1} = {I_{23}} = I = 1,2A\)
+ Hiệu điện thế giữa hai điểm B và D: \({U_{DB}} = {U_{23}} = I{R_{23}} = 1,2.12 = 14,4V\)
+ Hiệu điện thế giữa hai đầu \({R_2}\): \({U_2} = {U_{23}} = 14,4V\)
Dòng điện qua \({R_2}\): \({I_2} = \dfrac{{{U_2}}}{{{R_2}}} = \dfrac{{14,4}}{{36}} = 0,4A\)
+ Dựa vào mạch gốc, ta thấy: \({I_1} = {I_2} + {I_A}\)
\( \Rightarrow {I_A} = {I_1} - {I_2} = 1,2 - 0,4 = 0,8A\)
Vậy số chỉ của ampe kế là \(0,8A\).
Cho mạch điện như hình vẽ:
Biết \(E = 30V\), \(r = 1\Omega \), \({R_1} = 12\Omega ,{R_2} = 36\Omega \), \({R_3} = 18\Omega ,{R_A} = 0\). Xác định hiệu suất của nguồn điện.
Ta có: Điểm D và G có cùng điện thế nên ta chập D và G lại được mạch như hình:
+ Ta thấy mạch ngoài gồm: \({R_1}\) nt \(\left[ {{R_2}//{R_3}} \right]\)
Tổng trở của mạch ngoài: \({R_N} = {R_1} + \dfrac{{{R_2}{R_3}}}{{{R_2} + {R_3}}} = 12 + \dfrac{{36.18}}{{36 + 18}} = 24\Omega \)
+ Cường độ dòng điện trong mạch chính: \(I = \dfrac{E}{{{R_N} + r}} = \dfrac{{30}}{{24 + 1}} = 1,2A\)
Ta có \({I_1} = {I_{23}} = I = 1,2A\)
+ Hiệu điện thế giữa hai điểm B và D: \({U_{DB}} = {U_{23}} = I{R_{23}} = 1,2.12 = 14,4V\)
+ Hiệu điện thế giữa hai đầu \({R_2}\): \({U_2} = {U_{23}} = 14,4V\)
Dòng điện qua \({R_2}\): \({I_2} = \dfrac{{{U_2}}}{{{R_2}}} = \dfrac{{14,4}}{{36}} = 0,4A\)
+ Dựa vào mạch gốc, ta thấy: \({I_1} = {I_2} + {I_A}\)
\( \Rightarrow {I_A} = {I_1} - {I_2} = 1,2 - 0,4 = 0,8A\)
+ Hiệu điện thế mạch ngoài: \(U = E - Ir = 30 - 1,2.1 = 28,8V\)
Hiệu suất của nguồn: \(H = \dfrac{U}{E}.100\% = \dfrac{{28,8}}{{30}}.100\% = 96\% \)
Cho mạch điện như hình vẽ:
\(E = 9V,r = 1\Omega \), \({R_1} = {R_2} = {R_3} = 3\Omega \), \({R_4} = 6\Omega \). Tính cường độ dòng điện chạy qua \({R_1}\)
+ Từ mạch điện ta thấy: \(\left( {\left[ {{R_2}nt{R_3}} \right]//{R_1}} \right)nt{R_4}\)
\({R_{23}} = {R_2} + {R_3} = 3 + 3 = 6\Omega \)
\({R_{AB}} = \dfrac{{{R_1}{R_{23}}}}{{{R_1} + {R_{23}}}} = \dfrac{{3.6}}{{3 + 6}} = 2\Omega \)
Tổng trở của mạch ngoài: \({R_N} = {R_{AB}} + {R_4} = 2 + 6 = 8\Omega \)
+ Cường độ dòng điện trong mạch chính: \(I = \dfrac{E}{{{R_N} + r}} = \dfrac{9}{{8 + 1}} = 1A\)
\({I_4} = {I_{AB}} = I = 1A\)
+ Hiệu điện thế giữa hai điểm A, B: \({U_{AB}} = {I_{AB}}.{R_{AB}} = 1.2 = 2V\)
Suy ra: \({U_1} = {U_{23}} = 2V\)
+ Dòng điện chạy qua \({R_1}\): \({I_1} = \dfrac{{{U_1}}}{{{R_1}}} = \dfrac{2}{3}\left( A \right)\)
Vậy, cường độ dòng điện qua \({R_1}\) là \(\dfrac{2}{3}A\)
Cho mạch điện như hình vẽ:
\(E = 9V,r = 1\Omega \), \({R_1} = {R_2} = {R_3} = 3\Omega \), \({R_4} = 6\Omega \). Tính hiệu điện thế giữa hai điểm C và D.
+ Từ mạch điện ta thấy: \(\left( {\left[ {{R_2}nt{R_3}} \right]//{R_1}} \right)nt{R_4}\)
\({R_{23}} = {R_2} + {R_3} = 3 + 3 = 6\Omega \)
\({R_{AB}} = \dfrac{{{R_1}{R_{23}}}}{{{R_1} + {R_{23}}}} = \dfrac{{3.6}}{{3 + 6}} = 2\Omega \)
Tổng trở của mạch ngoài: \({R_N} = {R_{AB}} + {R_4} = 2 + 6 = 8\Omega \)
+ Cường độ dòng điện trong mạch chính: \(I = \dfrac{E}{{{R_N} + r}} = \dfrac{9}{{8 + 1}} = 1A\)
\({I_4} = {I_{AB}} = I = 1A\)
+ Hiệu điện thế giữa hai điểm A, B: \({U_{AB}} = {I_{AB}}.{R_{AB}} = 1.2 = 2V\)
Suy ra: \({U_1} = {U_{23}} = 2V\)
+ Dòng điện chạy qua \({R_1}\): \({I_1} = \dfrac{{{U_1}}}{{{R_1}}} = \dfrac{2}{3}\left( A \right)\)
+ Dòng điện qua \({R_2}\) và \({R_3}\) là: \({I_{23}} = {I_2} = {I_3} = I - {I_1} = 1 - \dfrac{2}{3} = \dfrac{1}{3}A\)
+ Hiệu điện thế giữa hai đầu mỗi điện trở \({R_2}\) và \({R_3}\) là: \(\left\{ \begin{array}{l}{U_2} = {I_2}.{R_2} = \dfrac{1}{3}.3 = 1V\\{U_3} = {I_3}.{R_3} = \dfrac{1}{3}.3 = 1V\end{array} \right.\)
+ Hiệu điện thế qua \(R_4\) là \(U_4=I_4.R_4=1.6=6V\)
Hiệu điện thế giữa hai điểm C và D : \({U_{CD}} = {U_3} + {U_4} = 1 + 6 = 7V\)
Cho mạch điện như hình vẽ:
\(E = 12V\), \(r = 1\Omega \),\({R_1} = {R_2} = 4\Omega \), \({R_3} = 3\Omega \), \({R_4} = 5\Omega \). Tìm hiệu điện thế giữa hai đầu AB \(\left( {{U_{AB}}} \right)\)?
+ Ta có mạch gồm: \(\left[ {{R_1}nt{R_2}} \right]//\left[ {{R_3}nt{R_4}} \right]\)
\(\left\{ \begin{array}{l}{R_{12}} = {R_1} + {R_2} = 4 + 4 = 8\Omega \\{R_{34}} = {R_3} + {R_4} = 3 + 5 = 8\Omega \end{array} \right.\)
Điện trở tương đương của mạch ngoài: \({R_N} = \dfrac{{{R_{12}}{R_{23}}}}{{{R_{12}} + {R_{23}}}} = \dfrac{{8.8}}{{8 + 8}} = 4\Omega \)
+ Cường độ dòng điện trong mạch chính: \(I = \dfrac{E}{{{R_N} + r}} = \dfrac{{12}}{{4 + 1}} = 2,4A\)
+ Hiệu điện thế giữa hai điểm A, B: \({U_{AB}} = I.{R_N} = 2,4.4 = 9,6V\)
Cho mạch điện như hình vẽ:
\(E = 12V\), \(r = 1\Omega \),\({R_1} = {R_2} = 4\Omega \), \({R_3} = 3\Omega \), \({R_4} = 5\Omega \). Hiệu điện thế \({U_{CD}} = ?\)
+ Ta có mạch gồm: \(\left[ {{R_1}nt{R_2}} \right]//\left[ {{R_3}nt{R_4}} \right]\)
\(\left\{ \begin{array}{l}{R_{12}} = {R_1} + {R_2} = 4 + 4 = 8\Omega \\{R_{34}} = {R_3} + {R_4} = 3 + 5 = 8\Omega \end{array} \right.\)
Điện trở tương đương của mạch ngoài: \({R_N} = \dfrac{{{R_{12}}{R_{23}}}}{{{R_{12}} + {R_{23}}}} = \dfrac{{8.8}}{{8 + 8}} = 4\Omega \)
+ Cường độ dòng điện trong mạch chính: \(I = \dfrac{E}{{{R_N} + r}} = \dfrac{{12}}{{4 + 1}} = 2,4A\)
+ Hiệu điện thế giữa hai điểm A, B: \({U_{AB}} = I.{R_N} = 2,4.4 = 9,6V\)
+ Do \({R_{12}}\) và \({R_{34}}\) bằng nhau, mà chúng mắc song song nên ta có: \({I_{12}} = {I_{34}} = \dfrac{{{U_{AB}}}}{{{R_{12}}}} = \dfrac{{9,6}}{8} = 1,2A\)
\( \Rightarrow {U_{CD}} = - {U_1} + {U_3}\)
Ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}{U_1} = {I_{12}}{R_1} = 1,2.4 = 4,8V\\{U_3} = {I_{34}}.{R_3} = 1,2.3 = 3,6V\end{array} \right.\)
\( \Rightarrow {U_{CD}} = - 4,8 + 3,6 = - 1,2V\)
Cho 2 mạch điện như hình vẽ:
\({E_1} = 18V,{r_1} = 1\Omega \). Cho \(R = 9\Omega \), \({I_1} = 2,5A\), \({I_2} = 0,5A\). Tìm \({E_2}\) và \({r_2}\)
Từ mạch điện a, ta thấy 2 nguồn đều là máy phát, nên ta có:
Cường độ dòng điện cho mạch kín: \({I_1} = \dfrac{{{E_b}}}{{R + {r_b}}} = \dfrac{{{E_1} + {E_2}}}{{R + {r_1} + {r_2}}}\)
\( \Leftrightarrow 2,5 = \dfrac{{18 + {E_2}}}{{9 + 1 + {r_2}}}\)
\( \Rightarrow 2,5\left( {10 + {r_2}} \right) = 18 + {E_2}\)
\( \Rightarrow {E_2} - 2,5{r_2} = 7\) (1)
Từ mạch điện b, ta thấy máy 1 là máy phát còn máy 2 là máy thu, nên định luật ôm viết cho mạch kín chứa máy phát và máy thu là: \({I_2} = \dfrac{{{E_1} - {E_2}}}{{R + {r_1} + {r_2}}}\)
\( \Leftrightarrow 0,5 = \dfrac{{18 - {E_2}}}{{9 + 1 + {r_2}}}\)
\( \Rightarrow 0,5\left( {10 + {r_2}} \right) = 18 - {E_2}\)
\( \Rightarrow {E_2} + 0,5{r_2} = 13\) (2)
Từ (1) và (2), ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}{E_2} - 2,5{r_2} = 7\\{E_2} + 0,5{r_2} = 13\end{array} \right. \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}{E_2} = 12V\\{r_2} = 2\Omega \end{array} \right.\)
Cho mạch điện như hình vẽ:
Biết, \(E = 2,5V\), \(r = 0,25\Omega \), \({R_1} = 6\Omega \) , \({R_2} = 1\Omega \) , \({R_3} = 4\Omega \), \({R_4} = 2\Omega \). Cường độ dòng điện qua \({R_1}\) là \(0,4A\). Hiệu điện thế \({U_{AB}}\) là?
Ta có:
- Suất điện động bộ nguồn :\({E_b} = {\rm{ }}m.E = 4E = 4.2,5 = 10V\)
- Điện trở trong bộ nguồn : \(\;{r_b} = \dfrac{{m.r}}{n} = \dfrac{{4.0,25}}{2} = 0,5\Omega \).
- \({I_1} = {\rm{ }}{I_3} = 0,4A\)
\( \to {U_{13}} = {U_1} + {U_3} = {I_1}{R_1} + {I_3}{R_3} = 0,4(6 + 4) = 4V\)
- \({U_{AB}} = {\rm{ }}{U_{24}} = {\rm{ }}{U_{13}} = 4V\)
Cho mạch điện như hình vẽ:
Các nguồn giống nhau, mỗi nguồn có \(E = 2V\), \(r = 1\Omega \). Biết \({R_1} = 7\Omega \), \({R_2} = {R_3} = 8\Omega \), \({R_4} = 20\Omega \), \({R_5} = 30\Omega \), \({R_A} = 0\), \({R_V} = \infty \). Tính số chỉ của ampe kế.
Ta có:
+ Suất điện động của bộ nguồn: \({E_b} = 3E + 4E = 7E = 7.2 = 14V\)
+ Điện trở trong của bộ nguồn là: \({r_b} = 3r + \dfrac{4}{2}r = 5r = 5\Omega \)
+ Vì vôn kế có điện trở rất lớn nên dòng điện không qua nhánh chứa vôn kế.
Ampe kế có điện trở rất nhỏ nên hai điểm M và N cùng điện thế, chập M và N mạch được vẽ lại như hình:
Ta thấy, mạch gồm: \({R_1}nt\left[ {{R_2}//{R_3}} \right]nt\left[ {{R_4}//{R_5}} \right]\)
\({R_{23}} = \dfrac{{{R_2}{R_3}}}{{{R_2} + {R_3}}} = \dfrac{{8.8}}{{8 + 8}} = 4\Omega \)
\({R_{45}} = \dfrac{{{R_4}{R_5}}}{{{R_4} + {R_5}}} = \dfrac{{20.30}}{{20 + 30}} = 12\Omega \)
Tổng trở của mạch ngoài: \({R_N} = {R_1} + {R_{23}} + {R_{45}} = 7 + 4 + 12 = 23\Omega \)
+ Cường độ dòng điện trong mạch chính: \(I = \dfrac{{{E_b}}}{{{R_N} + {r_b}}} = \dfrac{{14}}{{23 + 5}} = 0,5A\)
+ Ta có: \({I_1} = {I_{23}} = {I_{45}} = 0,5A\)
Lại có: \(\left\{ \begin{array}{l}{U_{23}} = {I_{23}}.{R_{23}} = 2V \Rightarrow {U_2} = {U_3} = 2V\\{U_{45}} = {I_{45}}.{R_{45}} = 6V \Rightarrow {U_4} = {U_5} = 6V\end{array} \right.\)
+ Vì \({R_2} = {R_3} \Rightarrow I{_2} = {I_3} = \dfrac{{{I_{23}}}}{2} = 0,25A\)
Ta có: \({I_4} = \dfrac{{{U_4}}}{{{R_4}}} = \dfrac{6}{{20}} = 0,3A\) , \({I_5} = {I_{45}} - {I_4} = 0,5 - 0,3 = 0,2A\)
+ Từ mạch gốc tại N ta thấy: \({I_2} = 0,25 < {I_4} = 0,3A\) nên dòng qua ampe kế phải có chiều từ M đến N.
Số chỉ của ampe kế là: \({I_A} = {I_4} - {I_2} = 0,3 - 0,25 = 0,05A\)
Cho mạch điện có sơ đồ như hình vẽ:
Biết, \({E_1} = 24V,{r_1} = 4\Omega \) , \({E_2} = 12V,{r_2} = 2\Omega \) , \({R_1} = 1\Omega ,{R_2} = 2\Omega \) , \(C = 5\mu F\). Điện tích của tụ C là:
- Giả sử dòng điện có chiều như hình vẽ:
Ta có:
\(\begin{array}{l}{I_1} = \,\dfrac{{{U_{NM}} + {E_1}}}{{{r_1}}}\, = \,\dfrac{{{E_1} - {U_{MN}}}}{{{r_1}}}\\{I_2}\, = \,\dfrac{{{U_{NM}} + {E_2}}}{{{r_2}}}\, = \,\dfrac{{{E_2} - {U_{MN}}}}{{r_2^{}}}\\{I_3} = \,\dfrac{{{U_{MN}}}}{{{R_1} + {R_2}}}\end{array}\)
Tại M ta có; \({I_3} = {\rm{ }}{I_1} + {\rm{ }}{I_2}\)
Gọi \({U_{MN}} = {\rm{ }}U\) ta có: \(\dfrac{U}{{{R_1} + {R_2}}}\, = \,\dfrac{{{E_1} - U}}{{{r_1}}}\, + \,\dfrac{{{E_2} - U}}{{{r_2}}}\)
\(\begin{array}{l} \Leftrightarrow \dfrac{U}{{1 + 2}} = \dfrac{{24 - U}}{4} + \dfrac{{12 - U}}{2}\\ \Rightarrow U = 11,08V\end{array}\)
Suy ra : \(\left\{ \begin{array}{l}{I_1} = 3,23A\\{I_2} = 0,46A\\{I_3} = 3,69A\end{array} \right.\)
- Vậy chiều dòng điện là đúng với chiều thật của đã chọn.
\({U_{R2}} = {\rm{ }}{I_3}.{R_2} = 3,69.2 = 7,38V.\)
- Điện tích của tụ C là: \(Q{\rm{ }} = {\rm{ }}C.{U_{R2}} = {5.10^{ - 6}}.7,38 = 36,{9.10^{ - 6}} = 36,9\mu C\)
Mắc một điện trở \(10\Omega \) vào hai cực của một bộ pin có suất điện động E = 6V, điện trở trong \(r = 2\Omega \). Cường độ dòng điện trong mạch bằng
Cường độ dòng điện trong mạch bằng: \(I = \frac{\xi }{{{R_N} + r}} = \frac{6}{{10 + 2}} = 0,5A\)