Cho \({U_{BC}} = 400V\), \(BC = 10cm\), \(\alpha = {60^0}\), tam giác \(ABC\) vuông tại A như hình vẽ
Cường độ điện trường \(E\) có giá trị là:
Ta có,
+ \({U_{AC}} = \dfrac{{{A_{AC}}}}{q} = E.AC.cos{90^0} = 0V\)
+ \({U_{BA}} = {U_{BC}} + {U_{CA}} = {U_{BC}} = 400V\)
Cường độ điện trường: \(E = \dfrac{{{U_{BC}}}}{{BC\cos \alpha }} = \dfrac{{400}}{{0,1.cos{{60}^0}}} = 8000V/m\)
Thế năng của một electron tại điểm M trong điện trường của một điện tích điểm là \( - {32.10^{ - 19}}J\). Điện tích của electron là \( - e = - 1,{6.10^{ - 19}}C.\) Điện thế tại điểm M bằng bao nhiêu?
Ta có, điện thế tại điểm M trong điện trường của điện tích điểm là:
\({V_M} = \dfrac{{{{\rm{W}}_M}}}{q} = \dfrac{{ - {{32.10}^{ - 19}}}}{{ - 1,{{6.10}^{ - 19}}}} = 20V\)
Cho \(3\) bản kim loại \(A,{\rm{ }}B,{\rm{ }}C\) đặt song song có \({d_1} = 3cm,{\rm{ }}{d_2} = 6cm\). Điện trường giữa các bản là điện trường đều, có chiều như hình vẽ với độ lớn \({E_1} = {2.10^4}V/m,{\rm{ }}{E_2} = {4.10^4}V/m\). Điện thế \({V_B}\) và \({V_C}\) của bản \(B\) và \(C\) là bao nhiêu? Chọn mốc điện thế tại \(A\)
Mốc điện thế tại \(A{\rm{ }} = > {\rm{ }}{V_A} = {\rm{ }}0\)
\(\begin{array}{*{20}{l}}\begin{array}{l}{U_{AB}} = {\rm{ }}{E_1}.{d_1} = {\rm{ }}{V_A} - {\rm{ }}{V_B}\\ \Rightarrow {V_B} = {\rm{ }}{{\rm{V}}_A} - {E_1}.{d_1} = 0 - {2.10^4}.0,03 = - 600V\end{array}\\\begin{array}{l}{U_{CB}} = {\rm{ }}{E_2}.{d_2} = {\rm{ }}{V_C} - {\rm{ }}{V_B}\\ \Rightarrow {V_C} = {E_2}.{d_2} + {V_B} = {4.10^4}.0,06{\rm{ }} - 600 = 1800V\end{array}\end{array}\)
Hai bản kim loại phẳng song song mang điện tích trái dấu được đặt cách nhau \(2cm\). Cường độ điện trường giữa hai bản bằng \(3000V/m\). Sát bề mặt mang điện dương, người ta đặt một hạt mang điện dương \(q = 1,{5.10^{ - 2}}C\), có khối lượng \(m = 4,{5.10^{ - 6}}g\). Tính vận tốc của hạt mang điện khi nó đập vào bản âm?
Ta có,
+ Điện trường hướng từ bản dương sang bản âm => hạt mang điện dương sẽ chuyển động từ bản dương sang bản âm.
+ Công của lực điện trường khi hạt di chuyển từ bản dương sang âm.
\(A = qEd = 1,{5.10^{ - 2}}.3000.0,02 = 0,9J\)
+ Khi electron di chuyển từ bản dương đến bản âm thì chịu tác dụng của ngoại lực là lực điện trường nên theo định lí động năng, ta có:
\({{\rm{W}}_{{d_2}}} - {{\rm{W}}_{{d_1}}} = {A_{ngoailuc}}\)
\(\begin{array}{l} \Leftrightarrow \dfrac{1}{2}m{v^2} = 0 = qEd\\ \Rightarrow v = \sqrt {\dfrac{{2qEd}}{m}} = \sqrt {\dfrac{{2.1,{{5.10}^{ - 2}}.3000.0,02}}{{4,{{5.10}^{ - 9}}}}} = 20000m/s = {2.10^4}m/s\end{array}\)
Một hạt bụi có khối lượng \({10^{ - 8}}g\) nằm trong khoảng giữa hai tấm kim loại song song nằm ngang và nhiễm điện trái dấu. Hiệu điện thế giữa hai bản bằng \(500V\). Hai bản cách nhau \(5cm\) . Tính điện tích của hạt bụi, biết nó nằm cân bằng trong không khí. Lấy \(g = 9,8m/{s^2}\).
Ta có,
+ các lực tác dụng lên hạt bụi gồm: trọng lực \(\overrightarrow P \), lực điện \(\overrightarrow F \)
+ Điều kiện cân bằng của hạt bụi: \(\overrightarrow F + \overrightarrow P = \overrightarrow 0 \)
Ta suy ra:
\(\begin{array}{l}F = P \Leftrightarrow qE = mg\\ \Rightarrow q = \dfrac{{mg}}{E}\end{array}\)
+ Lại có: \(U = E.d \Rightarrow E = \dfrac{U}{d}\)
Ta suy ra: \(q = \dfrac{{mgd}}{U} = \dfrac{{{{10}^{ - 8}}{{.10}^{ - 3}}.9,8.0,05}}{{500}} = 9,{8.10^{ - 15}}C\)
Một hạt bụi có khối lượng \(m{\rm{ }} = {\rm{ }}{10^{ - 6}}g\) nằm trong khoảng hai tấm kim loại song song nằm ngang và nhiễm điện trái dấu. Khoảng cách giữa hai bản\(d = 4cm\). Chiếu ánh sáng tử ngoại vào hạt bụi, do mất một phần điện tích, hạt bụi sẽ mất cân bằng. Để thiết lập lại cân bằng, người ta phải tăng hiệu điện thế giữa hai bản lên một lượng \(\Delta U = 24V\). Biết rằng hiệu điện thế giữa hai bản lúc đầu bằng \(206,2V\). Lấy \(g{\rm{ }} = {\rm{ }}10m/{s^2}\). Điện lượng đã mất đi là?
Các lực tác dụng lên hạt bụi gồm: Trọng lực \(\overrightarrow P \) , lực điện \(\overrightarrow F \)
+ Điều kiện cân bằng của hạt bụi: \(\overrightarrow F + \overrightarrow P = 0 \to F = P \leftrightarrow qE = mg \to q = \dfrac{{mg}}{E}\)
Mặt khác: \(E = \dfrac{U}{d} \to q = \dfrac{{mg}}{{\dfrac{U}{d}}} = \dfrac{{mgd}}{U}\)
Áp dụng cho lúc đầu và lúc sau, ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}{q_1} = \dfrac{{mg{\rm{d}}}}{U}\\{q_2} = \dfrac{{mg{\rm{d}}}}{{U + \Delta U}}\end{array} \right.\)
\(\begin{array}{l} \to \Delta q = {q_1} - {q_2} = mg{\rm{d}}\left( {\dfrac{1}{U} - \dfrac{1}{{U + \Delta U}}} \right)\\ = {10^{ - 6}}{\rm{.1}}{{\rm{0}}^{ - 3}}{\rm{.10}}{\rm{.0,04}}{\rm{.}}\left( {\dfrac{1}{{206,2}} - \dfrac{1}{{206,2 + 24}}} \right) = 2,{02.10^{ - 13}}C\end{array}\)
Một hạt bụi nằm cân bằng trong khoảng giữa hai tấm kim loại song song nằm ngang và nhiễm điện trái dấu. Biết rằng hạt bụi cách bản dưới đoạn \(d = 0,2cm\) và hiệu điện thế giữa hai bản tấm kim loại nhiễm điện trái dấu đó là \(U = 200V\). Trong bao lâu hạt bụi sẽ rơi xuống bản dưới, nếu hiệu điện thế giữa hai bản giảm đi một lượng \(\Delta U = 30V\). Lấy \(g = 10m/{s^2}\)
Các lực tác dụng lên quả cầu gồm: Trọng lực \(\overrightarrow P \) , lực điện \(\overrightarrow F \)
+ Điều kiện cân bằng của quả cầu: \(\overrightarrow F + \overrightarrow P = 0 \to F = P \leftrightarrow qE = mg \to q = \dfrac{{mg}}{E}\)
Mặt khác: \(E = \dfrac{U}{d} \to q = \dfrac{{mg}}{{\dfrac{U}{d}}} = \dfrac{{mgd}}{U}\) (1)
Sau khi giảm hiệu điện thế giữa hai bản tụ thì hạt bụi chuyển động biến đổi đều nên theo định luật II-Newtơn ta có: \(\overrightarrow {F'} + \overrightarrow P = m\overrightarrow a \) (*)
Chọn chiều dương là chiều chuyển động (hướng xuống), chiếu (*) ta được:
\(P - F' = ma \leftrightarrow mg - qE' = ma \leftrightarrow mg - q\dfrac{{U - \Delta U}}{d} = ma\) (2)
Thế (1) vào (2), ta được: \(a = g - g\left( {\dfrac{{U - \Delta U}}{U}} \right) = \dfrac{{3g}}{{20}} = \dfrac{3}{2}\left( {m/{s^2}} \right)\)
Mặt khác, ta có: \(s = d = \dfrac{1}{2}a{t^2} \to t = \sqrt {\dfrac{{2{\rm{d}}}}{a}} = \sqrt {\dfrac{{2.0,002}}{{\dfrac{3}{2}}}} = 0,052{\rm{s}}\)
Một quả cầu kim loại bán kính \(5cm\), tích điện dương. Để di chuyển điện tích \(q = 1nC\) từ vô cùng đến điểm M cách mặt cầu đoạn \(25cm\), người ta cần thực hiện một công \(A' = {2.10^{ - 7}}J\) . Điện thế trên mặt quả cầu do điện tích của quả cầu gây ra là bao nhiêu? Chọn mốc tính điện thế tại vô cùng bằng 0.
Khi điện tích q di chuyển từ vô cùng về M thì nó chịu tác dụng của lực do tay tác dụng và lực điện (do điện trường của quả cầu gây ra)
Gọi A - công của lực điện trường của quả cầu sinh ra khi di chuyển q
Ta có: \(A = - A' = - {2.10^{ - 7}}J\)
Mặt khác, ta có: \(A = q({V_\infty } - {V_M}) = - q{V_M}\)
=> điện thế do quả cầu sinh ra là \({V_M} = \dfrac{A}{{ - q}} = \dfrac{{ - {{2.10}^{ - 7}}}}{{ - {{10}^{ - 9}}}} = 200V\)
Gọi Q là điện tích quả cầu, điện thế tại M:
\(\begin{array}{l}{V_M} = k\dfrac{Q}{{{r_M}}}\\ \to Q = \dfrac{{{V_M}{r_M}}}{k} = \dfrac{{200.0,3}}{{{{9.10}^9}}} = \dfrac{{20}}{3}{.10^{ - 9}}C\end{array}\)
Vậy điện thế do quả cầu gây ra tại bề mặt quả cầu là: \({V_0} = k\dfrac{Q}{{{r_0}}} = {9.10^9}\dfrac{{\dfrac{{20}}{3}{{.10}^{ - 9}}}}{{0,05}} = 1200V\)
Công cần thiết để hai hạt proton đến gần nhau \(0,5mm\) là bao nhiêu biết rằng lúc đầu chúng cách nhau \(2cm\) trong chân không?
Để hai hạt proton lại gần nhau hơn, ta có thể để một hạt proton đứng yên, còn proton kia di chuyển từ A đến B.
Gọi O là vị trí của proton đứng yên, A là vị trí ban đầu của proton cần di chuyển, B là vị trí lúc sau khi di chuyển của proton đó.
Ta có: \(OA = 2cm = 0,02m;OB = 0,5mm = {5.10^{ - 4}}m\)
Điện thế do proton đứng yên tại O gây ra tại A và B là:
+ Tại A: \({V_A} = k\dfrac{q}{{{r_A}}} = {9.10^9}\dfrac{{1,{{6.10}^{ - 19}}}}{{0,02}} = 7,{2.10^{ - 8}}V\)
+ Tại B: \({V_B} = k\dfrac{q}{{{r_B}}} = {9.10^9}\dfrac{{1,{{6.10}^{ - 19}}}}{{{{5.10}^{ - 4}}}} = 2,{88.10^{ - 6}}V\)
Công của lực điện trường khi proton thứ hai di chuyển từ A đến B là:
\(A = q({V_A} - {V_B}) = 1,{6.10^{ - 19}}(7,{2.10^{ - 8}} - 2,{88.10^{ - 6}}) = - 4,{4928.10^{ - 25}}J\)
Công của điện trường là công cản
=> Công cần thiết để di chuyển proton từ A đến B là: \(A' = - A = 4,{4928.10^{ - 25}}J\)
Hai điện tích điểm \({q_1} = 1nC\) và \({q_2} = 2nC\) đặt cách nhau \(a = 3cm\) trong chân không. Điện thế tại điểm mà tại đó cường độ điện trường tổng hợp bằng 0?
Do \({q_1}.{q_2} > {\rm{ }}0\) nên vị trí điểm M có cường độ điện trường tổng hợp bằng 0 nằm trong khoảng giữa \({q_1}\) và \({q_2}\).
Gọi x là khoảng cách từ vị trí điểm M đến điện tích \({q_1}\)
Ta có, tại M cường độ điện trường tổng hợp bằng 0, nên ta có:
\(\begin{array}{l}\overrightarrow {{E_1}} + \overrightarrow {{E_2}} = 0\\ \to {E_1} = {E_2}\\ \leftrightarrow k\dfrac{{{q_1}}}{{{x^2}}} = k\dfrac{{{q_2}}}{{{{(a - x)}^2}}}\\ \leftrightarrow a - x = 2{\rm{x}}\\ \to x = \dfrac{a}{3} = 1cm = 0,01m\end{array}\)
Điện thế tại M:
\(\begin{array}{l}{V_M} = {V_{1M}} + {V_{2M}} = k\dfrac{{{q_1}}}{x} + k\dfrac{{{q_2}}}{{a - x}}\\ = {9.10^9}(\dfrac{{{{10}^{ - 9}}}}{{0,01}} + \dfrac{{{{2.10}^{ - 9}}}}{{0,03 - 0,01}}) = 1800V\end{array}\)
Hai điện tích \({q_1} = 0,3\mu C\) và \({q_2} = - 0,6\mu C\) đặt cách nhau một khoảng \(4cm\) trong chân không. Thế năng tĩnh điện của hai điện tích này là?
Thế năng tĩnh điện của hai điện tích: \({{\rm{W}}_t} = k\dfrac{{{q_1}{q_2}}}{r} = {9.10^9}\dfrac{{0,{{3.10}^{ - 6}}.( - 0,{{6.10}^{ - 6}})}}{{0,04}} = - 0,0405J\)
Một proton nằm cách electron khoảng \(r = 2,{12.10^{ - 10}}m\) trong chân không. Vận tốc tối thiểu của electron để nó thoát khỏi sức hút của proton là?
Ta có:
+ Lúc đầu năng lượng của hệ là thế năng tương tác tĩnh điện: \({{\rm{W}}_1} = k\dfrac{{{e^2}}}{r}\)
+ Khi nó vừa thoát ra thì có vận tốc v, lúc này nó không chịu lực hút của proton nên lúc này hệ không còn thế năng tương tác mà chỉ có động năng: \({{\rm{W}}_2} = \dfrac{1}{2}m{v^2}\)
Áp dụng định luật bảo toàn năng lượng, ta có:
\(\begin{array}{l}{{\rm{W}}_1} = {{\rm{W}}_2} \leftrightarrow k\dfrac{{{e^2}}}{r} = \dfrac{1}{2}m{v_0}^2\\ \to {v_0} = \sqrt {k\dfrac{{2{{\rm{e}}^2}}}{{m{\rm{r}}}}} = \sqrt {{{9.10}^9}\dfrac{{2.{{\left( {1,{{6.10}^{ - 19}}} \right)}^2}}}{{9,{{1.10}^{ - 31}}.2,{{12.10}^{ - 10}}}}} = 1,{545.10^6}m/s\end{array}\)
Đề thi THPT QG - 2020
Trên một đường sức của một điện trường đều có hai điểm A và B cách nhau 5 cm. Biết cường độ điện trường là 1000 V/m, đường sức điện có chiều từ A đến B. Hiệu điện thế giữa A và B là UAB. Giá trị của UAB là
Hiệu điện thế giữa A và B: \({U_{AB}} = E.{d_{AB}} = 1000.0,05 = 50V\)
Xét một tam giác ABC đặt trong điện trường đều \(\overrightarrow E \) cùng hướng với \(\overrightarrow {BC} \) và E = 2500V/m. Biết chiều dài các cạnh AB = 4 cm, AC = 5 cm, BC = 3cm. Hiệu điện thế giữa C và A bằng
Ta có:
\({U_{CA}} = - AC.E.\cos \alpha = - AC.E.\dfrac{{BC}}{{CA}} = - 0,05.2500.\dfrac{{0,03}}{{0,05}} = - 75V\)
Công của lực điện trường dịch chuyển một điện tích \(4\mu C\) dọc theo chiều một đường sức trong một điện trường đều \(1000V/m\) trên quãng đường dài \(1m\) là:
Ta có, công của lực điện tác dụng lên điện tích dịch chuyển trong điện trường: \(A = qEd = {4.10^{ - 6}}.1000.1 = {4.10^{ - 3}}J = 4mJ\)
Khi điện tích dịch chuyển trong điện trường đều theo chiều đường sức thì nó nhận được một công 20J. Khi dịch chuyển theo hướng tạo với hướng đường sức 600 trên cùng một độ dài quãng đường thì nó nhận được một công là
Ta có:
Khi dịch chuyển theo chiều đường sức:
\(A = qU = 20J\)
Khi dịch chuyển theo hướng tạo với hướng đường sức 600 thì:
\(A = qU.\cos 60 = 20.\frac{1}{2} = 10J\)
Cho điện tích dịch chuyển giữa hai điểm cố định trong một điện trường đều với cường độ \(3000V/m\) thì công của lực điện trường là \(90mJ\). Nếu cường độ điện trường là \(4000V/m\) thì công của lực điện trường dịch chuyển điện tích giữa hai điểm đó.
Ta có,
+ Khi cường độ điện trường \({E_1} = 3000V/m\) thì \({A_1} = 90mJ\)
+ Khi cường độ điện trường \({E_2} = 4000V/m\) thì \({A_2} = ?\)
Lại có: \(\left\{ \begin{array}{l}{A_1} = q{E_1}d\\{A_2} = q{E_2}d\end{array} \right.\)
Suy ra:
\(\begin{array}{l}\dfrac{{{A_1}}}{{{A_2}}} = \dfrac{{{E_1}}}{{{E_2}}} = \dfrac{{3000}}{{4000}} = \dfrac{3}{4}\\ \Rightarrow {A_2} = \dfrac{4}{3}{A_1} = \dfrac{4}{3}.90 = 120mJ\end{array}\)
Một electron chuyển động dọc theo đường sức của một điện trường đều. Cường độ điện trường \(E{\rm{ }} = {\rm{ }}200{\rm{ }}V/m\). Vận tốc ban đầu của electron là \({3.10^5}\;m/s\), khối lượng của elctron là \(9,{1.10^{ - 31}}kg\). Tại lúc vận tốc bằng không thì nó đã đi được đoạn đường bao nhiêu ?
Ta có,
+ Công của lực điện: \(A = qEd = - e.Ed = \Delta {\rm{W}}\) (1)
+ Theo định lí bảo toàn cơ năng, ta có: \(\Delta {\rm{W}} = {{\rm{W}}_s} - {{\rm{W}}_t} = 0 - \dfrac{1}{2}m{v^2}\) (2)
Từ (1) và (2) ta suy ra: \(A = - eEd = 0 - \dfrac{1}{2}m{v^2}\)
\( \Rightarrow d = \dfrac{{m{v^2}}}{{2Ee}} = \dfrac{{9,{{1.10}^{ - 31}}.{{\left( {{{3.10}^5}} \right)}^2}}}{{2.200.1,{{6.10}^{ - 19}}}} = 1,{28.10^{ - 3}}m = 1,28mm\)
Một electron di chuyển một đoạn 0,6 cm từ điểm M đến điểm N dọc theo một đường sức điện của 1 điện trường đều thì lực điện sinh công 9,6.10-18J. Cường độ điện trường E bằng?
Ta có: ${A_{MN}} = q.E.\overline {M'N'} $
vì AMN > 0; q < 0; E > 0 nên $\overline {M'N'} < 0$tức là e đi ngược chiều đường sức.
Cường độ điện trường:
\(E = \frac{{{A_{MN}}}}{{q.\overline {M'N'} }} = \frac{{9,{{6.10}^{ - 18}}}}{{\left( { - 1,{{6.10}^{ - 19}}} \right).\left( { - 0,006} \right)}} = {10^4}(V/m)\)
Hiệu điện thế giữa hai điểm $M, N$ trong điện trường là $U_{MN} = 100V$. Gọi $A_1$ là công điện trường làm dịch chuyển proton từ $M$ đến $N$, $A_2$ là công điện trường làm dịch chuyển electron từ $M$ đến $N$. Chọn phương án đúng trong các phương án sau?
Ta có:
+ Công điện trường thực hiện proton dịch chuyển từ M đến N.
\({A_1} = {q_p}.U_{MN}^{} = 1,{6.10^{ - 19}}.100 = 1,{6.10^{ - 17}}J\) J
+ Công điện trường thực hiện electron dịch chuyển từ M đến N.
\({A_2} = {q_e}.U_{MN}^{} = - 1,{6.10^{ - 19}}.100 = - 1,{6.10^{ - 17}}\,J\)