I. Văn bản nghị luận
Văn bản nghị luận là loại văn bản thực hiện chức năng thuyết phục thông qua một hệ thống luận điểm, lý lẽ và bằng chứng được tổ chức chặt chẽ. Đề tài của văn bản nghị luận rất rộng, bao gồm mọi vấn đề của đời sống như chính trị, xã hội, đạo đức, triết học, nghệ thuật, văn học, ... Căn cứ vào đề tài được đề cập và nội dung triển khai, có thể chia văn bản nghị luận thành nhiều tiểu loại, trong đó nghị luận xã hội và nghị luận văn học là hai tiểu loại phổ biến, quen thuộc. Ở những bối cảnh văn hóa và thời đại khác nhau, văn bản nghị luận có những đặc điểm riêng. Khi viết văn bản nghị luận, tùy vào tính chất của thể loại được chọn, có tác giả cũng thường chú ý sử dụng yếu tố biểu cảm và tự sự để làm tăng hiệu quả thuyết phục cho văn bản.
II. Các yêu tố chính của văn bản nghị luận
- Luận đề là vấn đề tư tưởng, quan điểm, quan niệm, ... được tập trung bàn luận trong văn bản. Việc chọn luận đề để bàn luận luôn cho thấy rõ tầm nhận thức, trải nghiệm, sở trường, thái độ, cách nhìn nhận cuộc sống của người viết. Thông thường, luận đề của văn bản được thể hiện rõ từ nhan đề.
- Luận điểm là một ý kiến khái quát thể hiện tư tưởng, quan điểm, quan niệm của tác giả về luận đề. Nhờ hệ thống luận điểm (gọi nôm na là hệ thống ý), các khía cạnh cụ thể của luận đề mới được làm nổi bật theo một cách thức nhất định.
- Lý lẽ, bằng chứng được gọi gộp là luận cứ. Lý lẽ này sinh nhờ suy luận logic, được dùng để giải thích và triển khai luận điểm, giúp luận điểm trở nên sáng tỏ và đứng vững. Bằng chứng là những căn cứ cụ thể, sinh động được khai thác từ thực tiễn hoặc từ các tài liệu sách báo nhầm xác nhận tính đúng đắn, hợp lý của lý lẽ.
III. Bài nghị luận xã hội
Bài nghị luận xã hội là một trong nhiều dạng của văn bản nghị luận, đề cập các vấn đề xã hội được quan tâm rộng rãi, không đi vào những vấn đề, lĩnh vực quá chuyên sâu, nhằm tạo được sự hồi đáp tích cực, nhanh chóng từ phía người đọc, người nghe. Đề tài của bài nghị luận xã hội rất phong phú, thường được xếp vào hai nhóm chính: bàn về một hiện tượng xã hội, bàn về một tư tưởng đạo lý có tính phổ cập. Đáp ứng yêu cầu chung của một văn bản nghị luận, bài nghị luận xã hội cũng phải xác lập được luận điểm rõ ràng; triển khai bằng hệ thống luận điểm tường minh với lý lẽ thuyết phục và bằng chứng xác đáng, có lời văn chính xác, sinh động.
IV. Mạch lạc và liên kết trong văn bản, đoạn văn
- Trong một văn bản, các đoạn văn đều phải hướng về chủ đề hoặc luận đề chung, được sắp xếp theo một trình tự hợp lý, nhằm giải quyết từng mục tiêu cụ thể như: triển khai, mở rộng, khái quát lại vấn đề,...
- Trong một đoạn văn, các câu đều phải phục vụ chủ đề của đoạn văn và liên kết với nhau bằng phép lặp, phép thế, phép nối,...
V. Soạn bài Hiền tài là nguyên khí quốc gia
Câu 1 (trang 76, SGK KNTT Ngữ văn 10, tập 1)
Đề bài: Tìm trong đoạn (2) của văn bản những từ ngữ thể hiện thái độ trọng dụng hiền tài của “các đấng thánh đế minh vương”.
Phương pháp giải:
- Đọc, ôn tập phần Tri thức ngữ văn trang 72.
- Đọc văn bản Hiền tài là nguyên khí của quốc gia.
- Đọc kĩ đoạn (2) trong văn bản trên.
- Chỉ ra những từ ngữ thể hiện thái độ trọng dụng hiền tài của “các đấng thánh đế minh vương” trong đoạn (2).
Lời giải chi tiết:
Những từ ngữ thể hiện thái độ trọng dụng hiền tài của “các đấng thánh đế minh vương”:
- Bồi dưỡng nhân tài
- Kén chọn kẻ sĩ
- Vun trồng nguyên khí
- Đề cao bằng tước trật
- Nêu tên ở tháp Nhạn
- Ban danh hiệu Long hổ
- Bày tiệc Văn hỉ
Câu 2 (trang 76, SGK KNTT Ngữ văn 10, tập 1)
Đề bài: Trong văn bản có một câu trực tiếp nói về mục đích của việc dựng bia ghi danh những người đỗ tiến sĩ. Bạn hãy cho biết đó là câu nào.
Phương pháp giải:
- Đọc, ôn tập phần Tri thức ngữ văn trang 72.
- Đọc văn bản Hiền tài là nguyên khí của quốc gia.
- Tìm và chỉ ra câu văn nói về mục đích của việc dựng bia ghi danh những người đỗ tiến sĩ trong văn bản.
Lời giải chi tiết:
Câu văn nói về mục đích của việc dựng bia ghi danh những người đỗ tiến sĩ: “Thế thì việc dựng tấm bia đá này lợi ích rất nhiều: kẻ ác lấy đó làm răn, người thiện theo đó mà gắng, dẫn việc dĩ vãng, chỉ lối tương lai, vừa để rèn giũa danh tiếng cho sĩ phu, vừa để củng cố mệnh mạch cho nhà nước.”
Câu 3 (trang 76, SGK KNTT Ngữ văn 10, tập 1)
Đề bài: Xác định luận đề của văn bản và cho biết vì sao bạn xác định như vậy.
Phương pháp giải:
- Đọc, ôn tập phần Tri thức ngữ văn trang 72.
- Đọc văn bản Hiền tài là nguyên khí của quốc gia.
- Dựa vào những luận điểm trong bài để xác định luận đề của văn bản.
Lời giải chi tiết:
- Luận đề của văn bản: bàn luận quan điểm về hiền tài, tầm quan trọng của hiền tài đối với đất nước.
- Lý do xác định luận đề:
+ Văn bản có nhan đề: Hiền tài là nguyên khí của quốc gia.
+ Các luận điểm, lý lẽ, bằng chứng trong văn bản đều hướng đến việc làm nổi bật vấn đề bàn luận tầm quan trọng của hiền tài đối với đất nước.
Câu 4 (trang 76, SGK KNTT Ngữ văn 10, tập 1)
Đề bài: Xét về nội dung, đoạn (3), có mối quan hệ như thế nào với đoạn (2)?
Phương pháp giải:
- Đọc, ôn tập phần Tri thức ngữ văn trang 72.
- Đọc văn bản Hiền tài là nguyên khí của quốc gia.
- Đọc kĩ đoạn (2), (3) trong văn bản trên.
- Chỉ ra mối quan hệ về nội dung giữa hai đoạn.
Lời giải chi tiết:
Mối quan hệ giữa nội dung đoạn (2) và đoạn (3):
- Đoạn (2) bàn về những việc làm thể hiện sự coi trọng của “các đấng thánh đế minh vương” với người hiền tài trong thiên hạ.
- Đoạn (3) nói về những chính sách khuyến khích hiền tài đã được làm và đang tiếp tục làm (khắc bia) của đất nước.
- Về nội dung, hai đoạn có liên quan đến nhau, bổ sung cho nhau, đưa ra luận điểm về sự coi trọng hiền tài; sau đó nêu dẫn chứng về những chính sách đã và đang làm thể hiện sự coi trọng hiền tài.
Câu 5 (trang 76, SGK KNTT Ngữ văn 10, tập 1)
Đề bài: Bạn hãy khái quát về nội dung đoạn (4) và cho biết đoạn này đảm nhận chức năng gì trong mạch lập luận.
Phương pháp giải:
- Đọc, ôn tập phần Tri thức ngữ văn trang 72.
- Đọc văn bản Hiền tài là nguyên khí của quốc gia.
- Đọc kĩ đoạn (4) trong văn bản trên.
- Nêu khái quát nội dung đoạn (4).
- Nêu chức năng của đoạn (4) trong mạch lập luận.
Lời giải chi tiết
- Nội dung: bàn về cách mà một kẻ sĩ có học vấn nhưng thân phận nhỏ mọn thì cần phải báo đáp triều đình ra sao.
- Chức năng: là một luận cứ trong mạch lập luận, nối tiếp đoạn (3) với đoạn (5), với những chính sách, việc làm đề cao người hiền tài của triều đình thì họ đã, đang và sẽ làm những gì để giúp ích cho đất nước.
Đoạn (4) là nút thắt để người đọc thấy được rõ nhất những công lao to lớn mà hiền tài mang đến cho đất nước cũng như ý nghĩa của việc dựng bia đá trong đoạn (5).
Câu 6 (trang 76, SGK KNTT Ngữ văn 10, tập 1)
Đề bài: Khi viết bài văn bia, tác giả đã thể hiện ít nhất hai tư cách: một là của người truyền đạt “thánh ý”, hai là của kẻ sĩ được trọng dụng, thường suy nghĩ về việc báo đáp. Việc thống nhất hai tư cách đó đã chi phối như thế nào đến cách triển khai luận điểm của tác giả?
Phương pháp giải:
- Đọc, ôn tập phần Tri thức ngữ văn trang 72.
- Đọc văn bản Hiền tài là nguyên khí của quốc gia.
- Nêu ý kiến về cách triển khai luận điểm của tác giả.
Lời giải chi tiết:
Cách triển khai luận điểm của tác giả:
- Tác giả nêu quan điểm với vị thế là một người truyền đạt “thánh ý”, đưa ra luận điểm, luận cứ về việc trọng dụng hiền tài của triều đình nhà nước.
- Tác giả cũng trình bày luận điểm về những suy nghĩ của kẻ sĩ được trọng dụng, bày tỏ thái độ của bản thân, đưa ra những lí lẽ bằng chứng về sự đóng góp của kẻ sĩ cho nước nhà.
- Với hai tư cách này, tác giả triển khai hệ thống luận điểm không mang tính đối lập mà được trình bày song song với nhau, vừa nói về tầm quan trọng của hiền tài với đất nước vừa nêu lên những đóng góp mà họ đã làm cho đất nước.
Câu 7 (trang 76, SGK KNTT Ngữ văn 10, tập 1)
Đề bài: Tìm một vài dẫn chứng lịch sử (qua những gì đã học và tìm hiểu thêm) để làm sáng tỏ nhận định sau đây của tác giả bài văn bia: “Vì vậy các đấng thánh đế minh vương chẳng ai không lấy việc bồi dưỡng nhân tài, kén chọn kẻ sĩ, vun trồng nguyên khí làm việc đầu tiên.”
Phương pháp giải:
- Đọc, ôn tập phần Tri thức ngữ văn trang 72.
- Đọc văn bản Hiền tài là nguyên khí của quốc gia.
- Đọc kĩ đoạn (2) trong văn bản trên.
- Nêu một vài dẫn chứng lịch sử để làm sáng tỏ nhận định trên.
Lời giải chi tiết
Dẫn chứng lịch sử: nước ta coi trọng những bậc hiền tài như
- Quang Trung, Trần Hưng Đạo có tài chỉ huy, là những vị tướng lĩnh tài ba có công đánh giặc ngoại xâm.
- Nguyễn Trãi, Nguyễn Du, và một số nhà văn, nhà thơ khác đã có những đóng góp to lớn trong sự nghiệp văn học của nước nhà.
- Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đại tướng Võ Nguyên Giáp có công lao to lớn với đất nước.
Câu 8 (trang 76, SGK KNTT Ngữ văn 10, tập 1)
Đề bài: Qua việc đọc văn bản ở trên, bạn hiểu gì về tầm quan trọng của việc xác định mục đích viết và bày tỏ quan điểm của người viết trong văn nghị luận?
Phương pháp giải:
- Đọc, ôn tập phần Tri thức ngữ văn trang 72.
- Đọc văn bản Hiền tài là nguyên khí của quốc gia.
- Nêu cách hiểu của bản thân về tầm quan trọng của việc xác định mục đích viết và bày tỏ quan điểm của người viết trong văn nghị luận.
Lời giải chi tiết:
Tầm quan trọng của việc xác định mục đích viết và bày tỏ quan điểm của người viết trong văn nghị luận:
- Đối với người viết:
+ Biết được nội dung cần viết, bày tỏ được những quan điểm, suy nghĩ của bản thân trong bài văn nghị luận
+ Xác định được những luận điểm, luận cứ cần viết và những lí lẽ, bằng chứng cho các luận điểm cần được tìm và đưa vào bài viết.
- Đối với người đọc:
+ Nhận biết được luận đề, luận điểm và các lí lẽ bằng chứng mà người viết đưa ra.
+ Hiểu được nội dung bài nghị luận, thấy được quan điểm mà người viết bày tỏ trong bài văn.