Câu 1 (trang 33, SGK Ngữ văn 10, tập 2)
Từ những hiểu biết về tác phẩm Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi, hãy nêu các yếu tố cơ bản làm nên sức thuyết phục của một văn bản chính luận.
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ tác phẩm.
- Nêu yếu tố cơ bản làm nên sức thuyết phục của tác phẩm.
- Từ đó rút ra nhận xét về sức thuyết phục của văn bản chính luận.
Lời giải chi tiết:
* Sức thuyết phục của tác phẩm Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi là sự kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và thực tiễn.
- Sức thuyết phục của ông được thể hiện ở tư tưởng nhân nghĩa của mình phải trừng phạt kẻ xâm lược hung tàn đổ mang lại độc lập cho đất nước, thái bình cho muôn dân. Và quả thực chúng ta rất tự hào bởi trên thực tế: Núi sông bờ cõi đã chia Phong tục Bắc Nam cũng khác.
- Nhân dân ta có chủ quyền có thuần phong mỹ tục riêng làm nên hai phương Bắc - Nam khác biệt. Ta có nền độc lập vững vàng được xây dựng bằng những trang sử vẻ vang.
- Hùng cứ cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên ở phương Bắc là các triều Triệu, Đinh, Lý, Trần ở Phương Nam. Hơn thế nữa, bao đời nay: Tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau Song hào kiệt đời nào cũng có.
- Nước Đại Việt ta là một đất nước có chủ quyền lãnh thổ có nền văn hiến lâu đời, có phong tục tập quán, lịch sử riêng, chế độ nhà nước riêng, bình đẳng ngân hàng với các triều đại Trung Quốc. Chính vì thế kẻ thù có ý định xâm lược nước ta tất yếu sẽ thất bại.
- Chính thực tiễn được Nguyễn Trãi đưa ra từ những thất bại của Lưu cung, Triệu Tiết hay Hàm Tử, Ô Mã đã chứng minh tất cả lý lẽ mà Nguyễn Trãi đưa ra là đúng.
* Yếu tố làm nên sức thuyết phục của văn bản chính luận là việc kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ đưa ra và thực tiễn chứng minh.
Câu 2 (trang 33, SGK Ngữ văn 10, tập 2)
Các văn bản đọc (Tác gia Nguyễn Trãi, Bình Ngô đại cáo, Bảo kính cảnh giới - bài 43, Dục Thúy Sơn) đã giúp bạn có thêm hiểu biết gì về đóng góp của Nguyễn Trãi cho nền văn học, văn hóa dân tộc?
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ các văn bản trên.
- Nêu đóng góp của Nguyễn Trãi cho nền văn học, văn hóa dân tộc.
Lời giải chi tiết:
Nguyễn Trãi đã đóng góp cho nền văn học, văn hóa dân tộc một kho tàng văn chương lớn và độc đáo.
- Trong lĩnh vực Thơ - Văn, Nguyễn Trãi đã để lại rất nhiều trước tác văn chương, cả bằng chữ Hán và chữ Nôm, rất phong phú về thể loại, bao gồm các lĩnh vực văn học, lịch sử, địa lý.
- Nguyễn Trãi đã là hiện thân cho một bước phát triển nhảy vọt kì diệu và trở thành người mở đầu cho nền văn học cận – hiện đại của Việt Nam.
- Nét nổi bật trong tư tưởng Nguyễn Trãi là tư tưởng anh hùng, yêu nước, thương dân.
Câu 3 (trang 33, SGK Ngữ văn 10, tập 2)
Tìm đọc một số tác phẩm của Nguyễn Trãi thuộc các mảng sáng tác khác nhau: văn chính luận, thơ chữ Hán và thơ chữ Nôm. Chỉ ra đặc điểm cơ bản về thể loại của trong một tác phẩm tự chọn.
Phương pháp giải:
- Học sinh tự tìm đọc một số tác phẩm thơ Nguyễn Trãi.
- Chỉ ra đặc điểm cơ bản của thể loại văn bản tự tìm đọc.
Lời giải chi tiết:
- Bài thơ chữ Nôm: Ngôn chí bài 13 (Tà dương)
Tà dương bóng ngả thuở hồng lâu,
Thế giới đông nên ngọc một bầu.
Tuyết sóc treo cây điểm phấn,
Quỹ đông dãi nguyệt in câu.
Khói chìm thuỷ quốc, quyên phẳng,
Nhạn triện hư không, gió thâu.
Thuyền mọn còn chèo chăng khứng đỗ,
Trời ban tối ước về đâu
- Thể loại: Thơ đường luật biến thể.
- Đặc điểm cơ bản: Gồm các câu thơ 6 chữ và 7 chữ đan xen nhau gây ấn tượng mạnh, nhằm biểu đạt nội dung bài thơ theo dụng ý của tác giả.