Câu 1 (trang 131 SGK KNTT Ngữ Văn 10, tập 1)
Đề bài: Nêu nguyên nhân dẫn đến hành động giả dại của Xúy Vân.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản, chú ý tới phần trích dẫn về vở kịch Kim Nham ở đầu văn bản
Lời giải chi tiết:
Nguyên nhân dẫn đến hành động giả dại của Xúy Vân là khi nàng ở nhà chờ chồng cô đơn thì được một người đàn ông là Trần Phương tán tỉnh, hứa hẹn, Xúy Vân đã giả dại với hi vọng được thoát khỏi Kim Nham để đi theo Trần Phương
Câu 2 (trang 131 SGK KNTT Ngữ Văn 10, tập 1)
Đề bài: Trong lớp chèo Xúy Vân giả dại, đoạn lời thoại nào thể hiện rõ nhất “ngôn ngữ điên” của nhân vật? Vì sao bạn xác định như vậy?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản, chú ý những lời thoại than vãn, đau khổ của Xúy Vân
Lời giải chi tiết:
Theo em, đoạn lời thoại hát quá giang từ “Nên tôi phải lụy đò” đến “Ai ơi giữ lấy đạo hằng chớ quên” là đoạn trích thể hiện rõ nhất ngôn ngữ điên của nhân vật. Vì ở đoạn trích này, Xúy Vân đã nói hết những tâm trạng đau đớn, bi lụy, xấu hổ tủi nhục của mình, nàng phải “lụy đò”, “lụy cô bán hàng”, bị “chúng chê, bạn cười”. Giọng điệu, lời thoại trong đoạn trích vừa như kể lể, vừa như lời than vãn, ân hận, xót xa vì đã trót xiêu lòng trước Trần Phương mà phụ Kim Nham.
Câu 3 (trang 131 SGK KNTT Ngữ Văn 10, tập 1)
Đề bài: Hãy chọn phân tích một đoạn lời thoại để làm rõ những mâu thuẫn giằng xé trong nội tâm của nhân vật Xúy Vân.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản, chọn một đoạn mà lời thoại của nhân vật là tâm trạng than vãn, giằng xé, ân hận để phân tích và thấy được tâm trạng của Xúy Vân.
Lời giải chi tiết:
Trong văn bản, theo em đoạn lời thoại thể hiện mâu thuẫn giằng xé trong nội tâm của nhân vật Xúy Vân nhất là từ “Bước chân vào tôi thưa rằng vậy” đến “Nên đến nỗi điên cuồng rồ dại”. Trong văn bản, Xúy Vân nói với mọi người mà nàng gọi là “chị em”, cũng như đang tự vấn chính mình. Nàng tự xưng tên họ, nói bản thân có “tài cao vô giá”, “hát hay đã lạ”, được gọi là “cô ả Xúy Vân”, cho thấy ở nàng một cô gái xinh đẹp, hát hay, đáng trân trọng. Thế nhưng lại rơi vào nỗi đau khổ khi trót bỏ chồng để đi theo một người đàn ông phụ bạc, “phụ Kim Nham, say đắm Trần Phương”. Một bên là người con gái đang tuổi xuân thi, với một bên là nỗi đau đớn tủi nhục vì bị ruồng bỏ, sự đối lập này đã cho thấy rõ tâm trạng ân hận của Xúy Vân, chính bi kịch ấy đã đẩy nàng “đến nỗi điên cuồng, rồ dại”. Nỗi ân hận của Xúy Vân tuy muộn màng nhưng cũng cho thấy sự thức tỉnh của nhân vật, điều đó thể hiện nàng đã nhận ra lỗi lầm của mình, đang đấu tranh đau khổ với nỗi ân hận và đau đớn khi đã phụ bạc Kim Nham.
Câu 4 (trang 131 SGK KNTT Ngữ Văn 10, tập 1)
Đề bài: Đoạn lời thoại được thể hiện theo điệu “con gà rừng” cho biết những điều gì về cảnh ngộ đời sống cũng như niềm mong ước của Xúy Vân?
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ đoạn văn bản thể hiện theo điệu “con gà rừng”
- Liên hệ những lời nói, hành động ấy với tâm trạng được thể hiện trong văn bản của nhân vật
Lời giải chi tiết:
Đoạn lời thoại theo điệu “con gà rừng” đã cho thấy cảnh ngộ đời sống của Xúy Vân lúc này vừa “đắng cay” lại vừa uất ức, nàng đang phải sống trong nỗi đau đớn, tủi hổ vì bị người đời chê cười là bỏ chồng, dan díu với nhân ngãi, để tiếng xấu cho cha mẹ, bị láng giềng đàm tiếu, dị nghị, dằn vặt và hối hận vì hành động của mình.
Đoạn lời thoại này còn cho thấy mong ước về cuộc sống gia đình của Xúy Vân, nàng muốn chờ tới khi “bông lúa chín vàng”, “anh đi gặt”, “nàng mang cơm”, đây là hình ảnh về một cuộc sống hôn nhân hạnh phúc, gia đình hòa thuận, vợ chồng sớm tối có nhau, đồng thời cũng là mong ước của nhiều người phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa.
Câu 5 (trang 131 SGK KNTT Ngữ Văn 10, tập 1)
Đề bài: Qua đoạn xưng danh của Xúy Vân, có thể nhận ra được những đặc điểm gì của sân khấu chèo (cách xưng danh, sự tương tác giữa người xem và người diễn…)?
Phương pháp giải:
- Ôn lại kiến thức về sân khấu chèo
- Đọc kĩ văn bản, chú ý tới lời thoại của Xúy Vân
Lời giải chi tiết:
Đoạn xưng danh của Xúy Vân đã thể hiện những đặc trưng của sân khấu chèo:
- Xưng danh: Xúy Vân bước ra sân khấu tự xưng danh, tên tuổi, xưng với mọi người là “tôi”, gọi người khác là “thiên hạ”
- Nhân vật: Xúy Vân là kiểu nhân vật tiêu biểu của chèo, một người bình thường không xa lạ với đời sống lao động của nhân dân
- Sự tương tác giữa người xem và người diễn: Xúy Vân chào xung quanh, tự xưng danh giới thiệu với mọi người trước khi nói về bản thân mình => tương tác với khán giả
Câu 6 (trang 131 SGK KNTT Ngữ Văn 10, tập 1)
Đề bài: Nêu một số đặc điểm của ngôn ngữ chèo mà bạn nhận biết được qua đoạn trích (thể thơ quen dùng; chất liệu ca dao, dân ca;…).
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ đoạn trích
- Ôn lại kiến thức về đặc điểm của ngôn ngữ chèo và soi chiếu vào văn bản
Lời giải chi tiết:
- Có sự đan xen, phối hợp nhuần nhuyễn giữa nói và hát: xuyên suốt đoạn trích, lời thoại của Xúy Vân được thể hiện qua nhiều điệu như nói lệch, vỉa, hát quá giang, đế, điệu con gà rừng, hát sắp, nói, hát ngược.
- Ngôn ngữ đa thanh, đa nghĩa: “Bông bông dắt, bông bông díu/ Xa xa lắc, xa xa líu”
- Cách nói ví von giàu tính tự sự trữ tình: “Tôi không trăng gió lại gặp người gió trăng”, “chờ cho bông lúa chín vàng”, “con cá rô nằm vũng chân trâu/ để cho năm bảy cần câu châu vào”,…
Câu 7 (trang 131 SGK KNTT Ngữ Văn 10, tập 1)
Đề bài: Qua lớp chèo này, bạn hiểu thêm được những điều gì về đời sống văn hóa làng xã Việt Nam thuở xưa?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản, chú ý tới những chi tiết thể hiện đời sống văn hóa Việt Nam xưa
Lời giải chi tiết:
Lớp chèo có thể hiện nhiều yếu tố về đời sống văn hóa làng xã Việt Nam xưa như:
- Tin tưởng vào tín ngưỡng: “than cùng bà Nguyệt”, “ông Bụt”
- Hàng xóm láng giềng sống với nhau gần gũi, đoàn kết: Xúy Vân gọi mọi người là “chị em ơi!”, lời nói thủ thỉ tâm tình “Chị em ơi tôi than vài câu nhé, chuyện của Xúy Vân láng giềng cũng đều hay biết
Câu 8 (trang 131 SGK KNTT Ngữ Văn 10, tập 1)
Đề bài: Xúy Vân giả dại để che giấu điều gì? Bạn đánh giá như thế nào về hành động này của nhân vật?
Phương pháp giải:
- Chú ý tới phần trích dẫn về vở kịch Kim Nham ở đầu văn bản
- Liên hệ hành động giả điên này của Xúy Vân với tâm trạng và hoàn cảnh của người phụ nữ trong xã hội cũ
Lời giải chi tiết:
Xúy Vân giả dại để che giấu sự thật rằng mình đã trót say đắm Trần Phương mà phụ bạc Kim Nham, đồng thời hành động giả dại của nàng còn có mục đích muốn được tự do, thoát khỏi Kim Nham để đi theo Trần Phương.
Hành động này của Xúy Vân tuy là sai trái vì đã phụ chồng, không phải là hành vi đoan chính nhưng đặt trong hoàn cảnh của người phụ nữ xưa thì đây là một điều phần nào có thể thông cảm được vì nàng đang phải sống những ngày vò võ cô đơn đợi chồng về, trong xã hội xưa người phụ nữ lại không được tự do tìm kiếm hạnh phúc nên đây có thể là một phút yếu lòng của Xúy Vân.
Câu 9 (trang 131 SGK KNTT Ngữ Văn 10, tập 1)
Đề bài: Với văn bản lớp chèo Xúy Vân giả dại, ta chỉ cần khoảng 3 phút để đọc xong, nhưng để diễn trên sân khấu, cần tới gần 15 phút. Từ thực tế này, có thể rút ra được nhận xét gì về nghệ thuật chèo? (Gợi ý: chức năng của tích trò; tầm quan trọng của diễn xuất gồm hát, múa và các hình thức biểu cảm khác;…)
Phương pháp giải:
Dựa vào đặc điểm của sân khấu chèo để trả lời
Lời giải chi tiết:
Từ thực tế diễn viên mất rất nhiều thời gian để diễn trên sân khấu so với việc đọc chèo có thể thấy nghệ thuật chèo khi diễn trên sân khấu không chỉ dựa vào văn bản gốc mà còn nhiều yếu tố khác như tích trò, diễn xuất, múa hát của diễn viên.
Khi đứng trên sân khấu, tích trò là yếu tố có khả năng thêm thắt, bổ sung cho diễn viên; đồng thời các yếu tố như hát, múa cũng bổ sung nội dung cho văn bản gốc và kéo dài thời gian của vở chèo trên sân khấu.