I. Thơ và thơ trữ tình
Thơ là hình thức tổ chức ngôn từ đặc biệt, tuân theo một mô hình thi luật hoặc nhịp điệu nhất định.
Thơ trữ tình là loại tác phẩm có thơ thường có dung lượng nhỏ, thể hiện trực tiếp cảm xúc của nhân vật trữ tình
II. Nhân vật trữ tình
Là người trực tiếp bộc lộ những rung động và tình cảm trong bài thơ trước khung cảnh hoặc sự tình nào đó.
III. Hình ảnh thơ
Là các sự vật, hiện tượng, trạng thái đời sống được tạo ra một cách cụ thể, sống động bằng ngôn từ, khơi gợi cảm giác, cũng như gợi ra những ý nghĩa tinh thần nhất định với người đọc.
IV. Vần thơ, nhịp điệu, nhạc điệu, đối, thi luật, thể thơ
Vần thơ: sự cộng hưởng, hòa âm theo một số âm tiết trong hay cuối dòng thơ.
Nhịp điệu: Những điểm ngắt hay ngừng theo chu kì của nhất định trên văn bản do tác giả chủ động bố trí.
Nhạc điệu: Cách tổ chức các yếu tố âm thanh của ngôn từ để lời văn gợi ra cảm giác về âm nhạc.
Đối: Cách tổ chức lời văn thành 2 vế cân xứng, sóng đôi với nhau cả về ý và lời.
Thi luật: quy tắc tổ chức ngôn từ như cách gieo vần, ngắt nhịp, hòa thanh…
Thể thơ: Sự thống nhất giữa mô hình thi luật và loại hình nội dung của tác phẩm thơ.