Câu 1 (trang 136 SGK KNTT Ngữ Văn 10, tập một)
Đề bài: Tóm tắt các sự việc trong đoạn trích.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản, nắm được cốt truyện và các sự việc chính
Lời giải chi tiết:
Các sự việc chính trong văn bản:
- Tri huyện bước ra đầu tiên, tự xưng tên tuổi, chức vụ và kinh nghiệm của mình
- Đề lại theo hầu phía sau, hỏi thăm và thưa với tri huyện về vụ án của Thị Hến
- Sau một hồi bàn bạc, tri huyện và đề lại đưa ra phương án xử tù, phạt đòn và phạt tiền đối với Ốc, Nghêu và lí trưởng còn Sò và Hến thì đợi xem xét
- Lính lệ ra gọi cả bên nguyên, bên bị, nhân chứng vào hầu
Câu 2 (trang 136 SGK KNTT Ngữ Văn 10, tập một)
Đề bài: Liệt kê những lời thoại cho thấy sự tương đồng về bản chất, thủ đoạn giữa các nhân vật ở huyện đường, từ tri huyện đến đề lại và lính lệ.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản, chú ý lời thoại của 3 nhân vật chính là tri huyện và đề lại, lính lệ trong phần xét xử
Lời giải chi tiết:
Những lời thoại cho thấy sự tương đồng về bản chất, thủ đoạn giữa các nhân vật ở huyện đường là:
- Vụ ấy à? Ý thầy thế nào? Tôi thì tôi nghĩ cứ để đu đưa như vậy đã. Thằng Sò này giàu lắm, chúng mình có thể “ấy” được.
- Vâng, ta cứ bảo là để tra cứu đã… thì liệu xử cho xong, bọn này toàn đầu trọc cả.
- Phải, nắm đứa có tóc ai nắm kẻ trọc đầu…
- Ăn thua là những chỗ khó đấy đấy, lưỡi không xương nhiều đường lắt léo, nói thế nào lại chả được
Câu 3 (trang 136 SGK KNTT Ngữ Văn 10, tập một)
Đề bài: Đoạn trích cho thấy tri huyện và đề lại không cần phải giữ ý với nhau. Vì sao vậy? Phân tích sự hô ứng nhịp nhàng trong lời thoại giữa hai nhân vật.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản, chú ý lời thoại của hai nhân vật này trong phần xét xử. Từ lời thoại đó, suy nghĩ về bản chất của hai nhân vật này.
Lời giải chi tiết:
- Tri huyện và đề lại không cần phải giữ ý với nhau vì chúng là những người cùng bản chất tham lam, xấu xa, chuyên dùng quyền uy để nhũng nhiễu, ăn hối lộ đút lót của dân chúng khi xử kiện.
- Dựa vào cách nói chuyện có thể thấy hành vi xấu xa này của chúng đã xảy ra thường xuyên và lặp lại nhiều lần nên được phối hợp và diễn ra rất trơn tru:
+ Khi tri huyện nói muốn để trường hợp của Sò lại vì nó rất giàu, đề lại đã đưa ra phương án để nói với mọi người là “ta cứ bảo là để tra cứu đã”
+ Đề lại nói muốn xử cho xong những bọn trọc đầu, tri huyện lập tức hưởng ứng “phải, nắm đứa có tóc ai nắm kẻ trọc đầu”
+ Đề lại khen ngợi, tâng bốc, nịnh nọt với cách xử kiện của tri huyện “bẩm quan xử thật sâu sắc”, “vâng ạ, quan xử hay lắm”
Câu 4 (trang 136 SGK KNTT Ngữ Văn 10, tập một)
Đề bài: Qua theo dõi cảnh tuồng Huyện đường, bạn hiểu như thế nào về thái độ và cách nhìn nhận của người dân xưa đối với chốn “cửa quan”?
Phương pháp giải:
Chú ý lời nói, thái độ của lí trưởng, trùm sò khi lính lệ gọi vào hầu
Lời giải chi tiết:
Người dân xưa đối với chốn “cửa quan” vừa sợ sệt lại vừa đáng thương. Họ là những con người thấp cổ bé họng nên không biết dựa dẫm vào đâu, chỉ có thể đến cửa quan kêu oan, nhưng chính họ cũng không biết rằng, cửa quan chưa chắc đã là nơi giúp họ lấy lại công bằng. Lời lẽ của lí trưởng và trùm sò khi được lính lệ gọi vào đầy vẻ khúm núm: “Vâng, tôi biết anh tử tế lắm, chúng ta với nhau rồi”; “Vâng, tôi xin hậu tạ, anh cứ giúp đỡ cho”.
Câu 5 (trang 136 SGK KNTT Ngữ Văn 10, tập một)
Đề bài: Lời tự giới thiệu (qua hình thức nói lối) của nhân vật tri huyện đã giúp người xem, người đọc hiểu được điều gì về con người ông ta? Hãy so sánh lời tự giới thiệu đó của một nhân vật cụ thể trong tuồng với những lời tự giới thiệu thường gặp trong đời sống để rút ra nhận xét cần thiết.
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ văn bản phần nói lối của tri huyện
- Tìm điểm khác biệt và tương đồng giữa lời giới thiệu của nhân vật tri huyện trong vở tuồng để so sánh với lời giới thiệu trong đời sống, liên kết chúng với những đặc điểm của tuồng
Lời giải chi tiết:
- Trong phần nói lối, tri huyện tự giới thiệu mình là tri huyện – người có vị trí, uy thế lớn chốn cửa quan, có nhiều lợi lộc, có nhiều kinh nghiệm, từng trải trên chốn quan trường, xử kiện “được thua tự đồng tiền”, nếu người dân nào không nể sợ sẽ bị hắn bắt giam vào nhà lao.
Lời giới thiệu này cho thấy hắn là một tên quan tham nhũng, thiếu liêm khiết, quen dùng quyền uy của mình đề ăn hối lộ, đút lót của dân chúng. Ngoài ra còn là kẻ háo sắc, ngu dốt và tự phụ.
- Lời giới thiệu của tri huyện dùng nhiều hình ảnh ẩn ý, cách nói ẩn dụ, ngoài giới thiệu bản thân còn nhằm mục đích khoe quyền thế, ra oai với thiên hạ. Lời giới thiệu thường gặp trong đời sống tự nhiên và dễ hiểu, dễ nhớ và dùng nhiều từ ngữ phổ thông hơn lời giới thiệu của tuồng.
Câu 6 (trang 136 SGK KNTT Ngữ Văn 10, tập một)
Đề bài: Nếu được tham gia dựng lại cảnh Huyện đường trên sân khấu, bạn sẽ lưu ý điều gì về diễn xuất của diễn viên? Vì sao?
Phương pháp giải:
- Dựa vào đặc điểm của thể loại tuồng để đưa ra được những yêu cầu cần có với diễn viên
- Tưởng tượng các diễn viên khi đứng trên sân khấu nên có hành động, cử chỉ như thế nào để có thể tương tác với khán giả
Lời giải chi tiết:
Theo em, đối với vở tuồng Huyện đường, diễn viên nên lưu ý một số điểm sau về diễn xuất:
- Hành động, cử chỉ, bước đi, động tác nên mạnh mẽ, rõ rang, dứt khoát
- Động tác và lời nói, sác thái biểu cảm phải hài hòa với các yếu tố khác như tiếng trống, kèn, nhạc
- Đối với vai tri huyện, những đoạn cười nên diễn một cách tự nhiên, khoái trá, bộc lộ được bản chất tham nhũng của nhân vật
- Vai đề lại, lính lệ nên nói năng nhỏ nhẹ, ánh mắt láo liên, cười gian xảo.