Trong không gian Oxyz, cho điểm \(E\left( {2;1;3} \right)\), mặt phẳng \(\left( P \right):\,\,2x + 2y - z - 3 = 0\) và mặt cầu \(\left( S \right):\,\,{\left( {x - 3} \right)^2} + {\left( {y - 2} \right)^2} + {\left( {z - 5} \right)^2} = 36\). Gọi \(\Delta \) là đường thẳng đi qua E, nằm trong \(\left( P \right)\) và cắt \(\left( S \right)\) tại hai điểm có khoảng cách nhỏ nhất. Phương trình của \(\Delta \) là:
Dễ thấy \(E \in \left( P \right)\) . Gọi I\(\left( {3;2;5} \right)\) là tâm khối cầu.
Đường thẳng qua I vuông góc với (P): \(\left\{ \begin{array}{l}x = 3 + 2t\\y = 2 + 2t\\z = 5 - t\end{array} \right.\,\,\left( d \right)\).
Gọi H là hình chiếu của I lên (P) \( \Rightarrow H \in \left( d \right) \Rightarrow H\left( {3 + 2t;2 + 2t;5 - t} \right)\)
Lại có \(H \in \left( P \right)\)
\(\begin{array}{l} \Rightarrow 2\left( {3 + 2t} \right) + 2\left( {2 + 2t} \right) - 5 + t - 3 = 0\\ \Leftrightarrow 6 + 4t + 4 + 4t - 5 + t - 3 = 0\\ \Leftrightarrow 9t + 2 = 0 \Leftrightarrow t = \dfrac{{ - 2}}{9} \Rightarrow H\left( {\dfrac{{23}}{9};\dfrac{{14}}{9};\dfrac{{47}}{9}} \right)\\ \Rightarrow \overrightarrow {EH} \left( {\dfrac{5}{9};\dfrac{5}{9};\dfrac{{20}}{9}} \right) = \dfrac{5}{9}\left( {1;\;1;\;4} \right)//\left( {1;1;4} \right) = \overrightarrow a \end{array}\)
Để đường thẳng \(\left( \Delta \right)\) cắt mặt cầu (S) tại 2 điểm sao cho chúng có khoảng cách nhỏ nhất thì đường thẳng \(\left( \Delta \right)\) đi qua E và vuông góc với \(HE\).
Ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}\overrightarrow {{u_\Delta }} \bot \overrightarrow {{n_P}} \\\overrightarrow {{u_\Delta }} \bot \overrightarrow a \end{array} \right. \Rightarrow \overrightarrow {{u_\Delta }} = \left[ {\overrightarrow {{n_P}} ;\overrightarrow a } \right] = \left( {\left| {\begin{array}{*{20}{c}}\begin{array}{l}2\\1\end{array}&\begin{array}{l} - 1\\4\end{array}\end{array}} \right|;\left| {\begin{array}{*{20}{c}}\begin{array}{l} - 1\\4\end{array}&\begin{array}{l}2\\1\end{array}\end{array}} \right|;\left| {\begin{array}{*{20}{c}}\begin{array}{l}2\\1\end{array}&\begin{array}{l}2\\1\end{array}\end{array}} \right|} \right) = \left( {9; - 9;\;0} \right) = 9\left( {1; - 1;0} \right)\).
Vậy đường thẳng \(\left( \Delta \right)\) đi qua E và nhận \(\left( {1; - 1;0} \right)\) là 1 VTCP.
Vậy phương trình đường thẳng \(\left( \Delta \right):\,\,\left\{ \begin{array}{l}x = 2 + t\\y = 1 - t\\z = 3\end{array} \right.\)
Trong không gian \(Oxyz\), cho điểm \(S\left( { - 2;1; - 2} \right)\) nằm trên mặt cầu \(\left( S \right):{x^2} + {y^2} + {z^2} = 9\). Từ điểm \(S\) kẻ ba dây cung \(SA,SB,SC\) với mặt cầu \(\left( S \right)\) có độ dài bằng nhau và đôi một tạo với nhau góc \({60^0}\). Dây cung \(AB\) có độ dài bằng:
Xét tứ diện SABC có: \(SA = SB = SC\), \(\widehat {ASB} = \widehat {BSC} = \widehat {CSA} = {60^0}\)\( \Rightarrow SABC\) là tứ diện đều.
Mặt cầu \(\left( S \right):{x^2} + {y^2} + {z^2} = 9\) có tâm O, bán kính \(R = 3\), ngoại tiếp khối tứ diện SABC \( \Rightarrow OS = OA = OB = OC = 3\)
Giả sử độ dài dây AB là a \( \Rightarrow \,SI = AI = \dfrac{{a\sqrt 3 }}{2}\)\( \Rightarrow \,AH = \dfrac{2}{3}.\dfrac{{a\sqrt 3 }}{2} = \dfrac{{a\sqrt 3 }}{3}\)
\( \Rightarrow SH = \sqrt {S{A^2} - A{H^2}} = \sqrt {{a^2} - \dfrac{1}{3}{a^2}} = \sqrt {\dfrac{2}{3}} a\)
\( \Rightarrow R = \dfrac{{{a^2}}}{{2\sqrt {\dfrac{2}{3}} a}} = \dfrac{{\sqrt 6 a}}{4} \Rightarrow \dfrac{{\sqrt 6 a}}{4} = 3 \Leftrightarrow a = 2\sqrt 6 \).
Trong không gian với hệ tọa độ \(Oxyz\), cho điểm \(I\left( {3;4; - {\mkern 1mu} 2} \right).\) Lập phương trình mặt cầu tâm \(I\) và tiếp xúc với trục \(Oz\).
Khoảng cách từ tâm \(I\) đến trục \(Oz\) là: \(d\left( {I;\left( {Oz} \right)} \right) = \sqrt {{3^2} + {4^2}} = 5.\)
Vì tiếp xúc với trục Oz nên bán kính mặt cầu R=5.
Vậy phương trình cần tìm là
\(\left( S \right):{\left( {x - 3} \right)^2} + {\left( {y - 4} \right)^2} + {\left( {z + 2} \right)^2} = 25.\)
Trong không gian $Oxyz$, cho hai mặt phẳng \((\alpha ):x - my + z + 6m + 3 = 0\) và \((\beta ):mx + y - mz + 3m - 8 = 0\); hai mặt phẳng này cắt nhau theo giao tuyến là đường thẳng \(\Delta \). Gọi \({\Delta ^\prime }\) là hình chiếu của \(\Delta \) lên mặt phẳng $Oxy$. Biết rằng khi \(m\) thay đổi thì đường thẳng \({\Delta ^\prime }\) luôn tiếp xúc với một mặt cầu cố định có tâm \(I(a;b;c)\) thuộc mặt phẳng $Oxy$. Tính giá trị biểu thức \(P = 10{a^2} - {b^2} + 3{c^2}\).
\(P = 41\).
\(P = 41\).
\(P = 41\).
Bước 1: Biểu diễn M và vectơ chỉ phương của \(\Delta \) theo m.
Mặt phẳng \((\alpha ):x - my + z + 6m - 3z = 0\) có một vectơ pháp tuyến là \(\overrightarrow {{n_1}} = (1; - m;1)\), và mặt phẳng \((\beta ):mx + y - mz + 3m - 8 = (\alpha ) \cap (\beta )\). \(\overrightarrow {{n_1}} = (1; - m;1)\), và mặt phẳng \((\beta ):mx + y - mz\) có một vectơ pháp tuyến là \(\overrightarrow {{n_2}} = (m;1; - m).\) Ta có \(M\left( { - 3m + \dfrac{4}{m} - 3;0; - 3m - \dfrac{4}{m}} \right) \in \Delta = \left( \alpha \right) \cap \left( \beta \right)\)
Do đó \(\Delta \) có một vectơ chỉ phương là \(\vec u = \left[ {\overrightarrow {{n_1}} ;\overrightarrow {{n_2}} } \right] = \left( {{m^2} - 1;2m;{m^2} + 1} \right)\).
Bước 2: Gọi \((P)\) là mặt phẳng chứa đường thẳng \(\Delta \) và vuông góc với mặt phẳng \((Oxy)\). Tìm c.
Gọi \((P)\) là mặt phẳng chứa đường thẳng \(\Delta \) và vuông góc với mặt phẳng \((Oxy)\). Khi đó \((P)\) có một vectơ pháp tuyến là \(\vec n = [\vec u;\vec k] = \left( {2m;1 - {m^2};0} \right)\).
Phương trình mặt phẳng \((P)\) là : \(2mx + \left( {1 - {m^2}} \right)y + 6{m^2} + 6m - 8 = 0\).
Vì \(I(a;b;c) \in (Oxy)\) nên \(I(a;b;0)\).
Bước 3: Theo giả thiết ta suy ra \((P)\) là tiếp diện của mặt cầu \((S) \Rightarrow d(I;(P)) = R\). Tìm a và b
Theo giả thiết ta suy ra \((P)\) là tiếp diện của mặt cầu \((S) \Rightarrow d(I;(P)) = R\)
\( \Leftrightarrow \dfrac{{\left| {2ma + \left( {1 - {m^2}} \right)b + 6{m^2} + 6m - 8} \right|}}{{\sqrt {4{m^2} + {{\left( {1 - {m^2}} \right)}^2}} }} = R > 0\)
\( \Leftrightarrow \dfrac{{\left| {2m(a + 3) + (6 - b){m^2} + b - 8} \right|}}{{{m^2} + 1}} = R > 0\)
\( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}{2m(a + 3) + (6 - b){m^2} + b - 8 = R\left( {{m^2} + 1} \right)}\\{2m(a + 3) + (6 - b){m^2} + b - 8 = - R\left( {{m^2} + 1} \right)}\end{array}} \right.\)
\( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{2(a + 3) = 0}\\{6 - b = R}\\{b - 8 = R}\\{R > 0}\end{array}} \right.\\\left\{ \begin{array}{l}2(a + 3) = 0\\6 - b = - R\\b - 8 = - R\\R > 0\end{array} \right.\end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{a = - 3 = 0}\\{6 - b = b - 8}\\{ - R = 6 - b < 0}\end{array}} \right.\\\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{a = - 3}\\{6 - b = b - 8}\\{R = 6 - b > 0}\end{array}} \right.\end{array} \right.\)
\( \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}a = - 3\\b = 7\end{array} \right.\)
Vậy \(I( - 3;7;0)\), do đó \(P = 10{a^2} - {b^2} + 3{c^2} = 41\).