Cường độ điện trường do điện tích +Q gây ra tại điểm A cách nó một khoảng r có độ lớn là E. Nếu thay bằng điện tích -2Q và giảm khoảng cách đến A còn một nửa thì cường độ điện trường tại A có độ lớn là
Ta có:
+ Ban đầu:
\(E = k\dfrac{{\left| Q \right|}}{{\varepsilon .{r^2}}}\)
+ Khi thay bằng điện tích -2Q, r’ = r/2, ta có:
\(E' = k\dfrac{{\left| { - 2Q} \right|}}{{\varepsilon .r{'^2}}} = k\dfrac{{\left| { - 2Q} \right|}}{{\varepsilon .{{\left( {\dfrac{r}{2}} \right)}^2}}} = k\dfrac{{2.4\left| Q \right|}}{{\varepsilon .{r^2}}} = 8E\)
Một điện tích điểm Q = - 2.10-7 C, đặt tại điểm A trong môi trường có hằng số điện môi \(\varepsilon = 2\). Véc tơ cường độ điện trường \(\overrightarrow E \) do điện tích Q gây ra tại điểm B với AB = 6 cm có
Ta có:
+ Phương : đường thẳng nối điện tích với điểm khảo sát
+ Q < 0 => \(\overrightarrow E \) hướng về phía Q
=> E có chiều từ B đến A
+ Độ lớn: \(E = k\dfrac{{\left| Q \right|}}{{\varepsilon .{r^2}}} = {9.10^9}\dfrac{{\left| { - {{2.10}^{ - 7}}} \right|}}{{2.0,{{06}^2}}} = 2,{5.10^5}V/m\)
Cho \({q_1} = {\rm{ }}{4.10^{ - 10}}C,{\rm{ }}{q_2} = {\rm{ }} - 4.{\rm{ }}{10^{ - 10}}C\), đặt tại $A$ và $B$ trong không khí biết $AB = 2 cm$. Xác định vectơ \(\vec E\) tại điểm $H$ - là trung điểm của $AB$.
- Gọi cường độ điện trường do \({q_1}\) gây ra là \({E_1}\); do \({q_2}\) gây ra là \({E_2}\)
- Theo nguyên lí chồng chất điện trường:\(\overrightarrow E = \overrightarrow {{E_1}} + \overrightarrow {{E_2}} \)
Vì \({E_1}\), \({E_2}\) là 2 véc tơ cùng phương, cùng chiều nên: $E = E_1 + E_2$
Ta có, cường độ điện trường: \(E = k\dfrac{{\left| Q \right|}}{{\varepsilon .{r^2}}}\)
Thay \({q_1} = {\rm{ }}{4.10^{-10}}C,{\rm{ }}{q_2} = {\rm{ }} - {4.10^{ - 10}}C,{\rm{ }}{r_1} = {\rm{ }}{r_2} = 1cm{\rm{ }},\varepsilon = 1\)
Ta có: \({E_1} = {\rm{ }}{E_2} = {36.10^3}V/m\)
\( = > E{\rm{ }} = {\rm{ }}2.{E_1} = 72.{\rm{ }}{10^3}V/m\)
Cho ${q_1} = {\rm{ }}{4.10^{ - 10}}C,{\rm{ }}{q_2} = {\rm{ }} - 4.{\rm{ }}{10^{ - 10}}C$, đặt tại A và B trong ko khí biết $AB{\rm{ }} = {\rm{ }}2{\rm{ }}cm$. Xác định vectơ $\vec E$tại điểm $M$, biết $MA{\rm{ }} = {\rm{ }}1{\rm{ }}cm,{\rm{ }}MB{\rm{ }} = {\rm{ }}3{\rm{ }}cm$.
- Gọi cường độ điện trường do ${q_1}$ gây ra là ${E_1}$ ; do ${q_2}$ gây ra là ${E_2}$
- Theo nguyên lí chồng chất điện trường:$\overrightarrow E = \overrightarrow {{E_1}} + \overrightarrow {{E_2}} $
Vì ${E_1},{\rm{ }}{E_2}$ là 2 véc tơ cùng phương, ngược chiều nên: $E{\rm{ }} = {\rm{ }}{E_1} - {\rm{ }}{E_2}$
Ta có, cường độ điện trường: $E = k\dfrac{{\left| Q \right|}}{{\varepsilon .{r^2}}}$
Thay ${q_1} = {\rm{ }}{4.10^{ - 10}}C,{\rm{ }}{q_2} = {\rm{ }} - {4.10^{ - 10}}C,{\rm{ }}{r_1} = {\rm{ }}1cm{\rm{ }},{r_2} = {\rm{ }}3cm,\varepsilon = 1$
Ta có:
${E_1} = k\dfrac{{\left| Q \right|}}{{\varepsilon .{r_1}^2}} = {9.10^9}\dfrac{{\left| {{{4.10}^{ - 10}}} \right|}}{{1.0,{{01}^2}}} = {36.10^3}V/m$
${E_2} = k\dfrac{{\left| Q \right|}}{{\varepsilon .{r_2}^2}} = {9.10^9}\dfrac{{\left| {{{4.10}^{ - 10}}} \right|}}{{1.0,{{03}^2}}} = {4.10^3}V/m$
$ = > E{\rm{ }} = {\rm{ }}{E_1} - {\rm{ }}{E_2} = 32.{\rm{ }}{10^3}V/m$
Cho q1 = 4.10-10 C, q2 = -4. 10-10 C, đặt tại A và B trong ko khí biết AB = 2 cm. Xác định vectơ \(\vec E\) tại điểm N, biết rằng NAB là một tam giác đều.
Ta có: |q1| = |q2| và r1 = r2 => E1 = E2
Vẽ hình ta có:
E = E1 = E2 = \(E = k\frac{{\left| {{q_1}} \right|}}{{\varepsilon .{r^2}}} = {9.10^9}\frac{{\left| {{{4.10}^{ - 10}}} \right|}}{{1.0,{{02}^2}}} = {9.10^3}V/m\)
Hai điện tích q1 = 8. 10-8 C, q2 = -8. 10-8 C đặt tại A và B trong không khí biết AB = 4 cm. Tìm vectơ cường độ điện trường tại C trên đường trung trực của AB và cách AB 2 cm?
- Ta có: r1 = r2 = \(r = \sqrt {A{H^2} + A{C^2}} = 2\sqrt 2 \) cm Vì |q1| = |q2| và r1 = r2 => E1 = E2
- Từ hình vẽ ta có: \(E = 2{E_1}c{\rm{os}}\alpha \)
Với
\(\cos \alpha = \frac{{AH}}{{AC}} = \frac{2}{{2\sqrt 2 }} = \frac{{\sqrt 2 }}{2}\) => \(E = 2{E_1}\frac{{\sqrt 2 }}{2} = {E_1}\sqrt 2 \)
Ta có:
\({E_1} = k\frac{{\left| {{q_2}} \right|}}{{\varepsilon .{r_1}^2}} = {9.10^9}\frac{{\left| {{{8.10}^{ - 8}}} \right|}}{{1.{{(2.\sqrt 2 {{.10}^{ - 2}})}^2}}} = {9.10^5}V/m\)
=> E ≈ 12,73. 105 V/m.
Tại ba đỉnh của tam giác ABC vuông tại A, AB = 30cm, AC = 40cm và BC = 50cm. Đặt các điện tích q1 = q2 = q3 = 10-9 C. Xác định độ lớn cường độ điện trường tại điểm H- là chân đường cao kẻ từ A.
Gọi \(\overrightarrow {{E_A}} ,\overrightarrow {{E_B}} ,\overrightarrow {{E_C}} \) lần lượt là cường độ điện trường do điện tích q1, q2 và q3 gây ra tại H.
Ta có :
\(\left\{ \begin{array}{l}\frac{1}{{A{H^2}}} = \frac{1}{{A{B^2}}} + \frac{1}{{A{C^2}}} = \frac{1}{{{{30}^2}}} + \frac{1}{{{{40}^2}}} \to HA = 24cm\\BH = 18cm,CH = 32cm\end{array} \right.\)
Mặt khác : \(E = k\frac{{\left| Q \right|}}{{\varepsilon .{r^2}}}\)
\( \to \left\{ \begin{array}{l}{E_A} = k\frac{{\left| q \right|}}{{A{H^2}}} = {9.10^9}\frac{{{{10}^{ - 9}}}}{{0,{{24}^2}}} = 156,25V/m\\{E_B} = k\frac{{\left| q \right|}}{{B{H^2}}} = {9.10^9}\frac{{{{10}^{ - 9}}}}{{0,{{18}^2}}} = 277,78V/m\\{E_C} = k\frac{{\left| q \right|}}{{C{H^2}}} = {9.10^9}\frac{{{{10}^{ - 9}}}}{{0,{{32}^2}}} = 87,89V/m\end{array} \right.\)
Cường độ điện trường tổng hợp tại H:
\(\overrightarrow E = \overrightarrow {{E_A}} + \overrightarrow {{E_B}} + \overrightarrow {{E_C}} \)
Ta có:
\(\overrightarrow {{E_B}} \uparrow \downarrow \overrightarrow {{E_C}} \to {E_{BC}} = {E_B} - {E_C} = 189,89V/m\)
\( \to E = \sqrt {E_A^2 + E_{BC}^2} = \sqrt {156,{{25}^2} + 189,{{89}^2}} = 245,91V/m\)
Bốn điểm A, B, C, D trong không khí tạo thành hình chữ nhật ABCD cạnh AD = 3cm; AB = 4cm. Các điện tích q1, q2, q3 đặt lần lượt tại A, B, C. Gọi \(\overrightarrow {{E_2}} \) là véctơ cường độ điện trường do điện tích q2 gây ra tại D. \(\overrightarrow {{E_{13}}} \)là cường độ điện trường tổng hợp do các điện tích q1 và q3 gây ra tại D. Xác định giá trị của q1 và q3 biết q2 = -12,5.10-8C và \(\overrightarrow {{E_{13}}} = \overrightarrow {{E_2}} \)
Gọi \(\overrightarrow {{E_A}} ,\overrightarrow {{E_B}} ,\overrightarrow {{E_C}} \) lần lượt là cường độ điện trường do điện tích q1, q2 và q3 gây ra tại D.
Ta có: q2 < 0 => \(\overrightarrow {{E_2}} \) hướng về B
Theo đề bài, ta có: \(\overrightarrow {{E_{13}}} = \overrightarrow {{E_2}} \)=> \(\overrightarrow {{E_{13}}} \)phải cùng chiều và có độ lớn bằng \(\overrightarrow {{E_2}} \). Do đó, \(\overrightarrow {{E_1}} ,\overrightarrow {{E_3}} \)và \(\overrightarrow {{E_{13}}} \)có phương, chiều như hình vẽ:
Từ hình vẽ, ta có:
Với \(\left\{ \begin{array}{l}{\rm{cos}}\alpha {\rm{ = }}\frac{{AD}}{{\sqrt {A{D^2} + A{B^2}} }} = \frac{3}{{\sqrt {{3^2} + {4^2}} }} = \frac{3}{5}\\\sin \alpha = \frac{{AB}}{{\sqrt {A{D^2} + A{B^2}} }} = \frac{4}{{\sqrt {{3^2} + {4^2}} }} = \frac{4}{5}\\{E_2} = k\frac{{\left| {{q_2}} \right|}}{{B{D^2}}} = {9.10^9}\frac{{\left| { - 12,{{5.10}^{ - 8}}} \right|}}{{0,{{05}^2}}} = {45.10^4}V/m\end{array} \right.\)
Ta suy ra:
\(\left\{ \begin{array}{l}{E_1} = {E_2}{\rm{cos}}\alpha = {45.10^4}.\frac{3}{5} = {27.10^4}V/m\\{E_3} = {E_2}\sin \alpha = {45.10^4}.\frac{4}{5} = {36.10^4}V/m\end{array} \right.\)
Mặt khác:
\(\left\{ \begin{array}{l}{E_1} = k\frac{{\left| {{q_1}} \right|}}{{A{D^2}}} = {27.10^4}V/m\\{E_3} = k\frac{{\left| {{q_1}} \right|}}{{C{D^2}}} = {36.10^4}V/m\end{array} \right. \to \left\{ \begin{array}{l}\left| {{q_1}} \right| = 2,{7.10^{ - 8}}C\\\left| {{q_2}} \right| = 6,{4.10^{ - 8}}C\end{array} \right.\)
Ta thấy, \(\overrightarrow {{E_1}} ,\overrightarrow {{E_3}} \)hướng lại gần các điện tích nên q1 và q3 sẽ là các điện tích âm
\( \to \left\{ \begin{array}{l}{q_1} = - 2,{7.10^{ - 8}}C\\{q_2} = - 6,{4.10^{ - 8}}C\end{array} \right.\)
Cho hai điện tích q1 = 1nC, q2 = -8nC đặt tại hai điểm A, B cách nhau 30cm trong chân không. Tìm điểm C cách A và B bao nhiều sao cho tại đó\(\overrightarrow {{E_2}} = 2\overrightarrow {{E_1}} \)
Ta có :
\(\overrightarrow {{E_2}} = 2\overrightarrow {{E_1}} \)=> \(\overrightarrow {{E_2}} \uparrow \uparrow \overrightarrow {{E_1}} \)=> điểm C thuộc đường thẳng AB
Lại có q1 và q2 trái dấu => C nằm trong đoạn AB
=> CA + CB = AB = 30cm. (1)
Mặt khác,
\(\left\{ \begin{array}{l}{E_1} = k\frac{{\left| {{q_1}} \right|}}{{C{A^2}}}\\{E_2} = k\frac{{\left| {{q_2}} \right|}}{{C{B^2}}}\end{array} \right. \to \frac{{{E_1}}}{{{E_2}}} = \frac{{\left| {{q_1}} \right|C{B^2}}}{{\left| {{q_2}} \right|C{A^2}}} = \frac{1}{2} \to \frac{{CA}}{{CB}} = \sqrt {2\frac{{\left| {{q_1}} \right|}}{{\left| {{q_2}} \right|}}} = \sqrt {2\frac{{\left| {{{10}^{ - 9}}} \right|}}{{\left| { - {{8.10}^{ - 9}}} \right|}}} = \frac{1}{2}\) (2)
Từ (1) và (2) ta suy ra: CA = 10cm, CB = 20cm
Hai điện tích điểm q1 = 4.10-6C; q2 = 36.10-6C đặt tại hai điểm cố đinh A và B trong dầu có hằng số điện môi ε = 2. AB = 16cm. Xác định vị trí của điểm M mà tại đó cường độ điện trường tổng hợp bằng không?
Gọi \(\overrightarrow {{E_1}} ,\overrightarrow {{E_2}} \)lần lượt là cường độ điện trường do q1 và q2 gây ra tại M.
Theo đề bài ta có:
\(\overrightarrow {{E_1}} + \overrightarrow {{E_2}} = 0 \to \overrightarrow {{E_1}} = \overrightarrow { - {E_2}} \to \overrightarrow {{E_1}} \uparrow \downarrow \overrightarrow {{E_2}} \)=> M phải thuộc AB
Và vì 2 điện tích cùng dấu => M phải ở bên trong AB
Mặt khác: \(\left\{ \begin{array}{l}{E_1} = k\frac{{\left| {{q_1}} \right|}}{{\varepsilon M{A^2}}}\\{E_2} = k\frac{{\left| {{q_2}} \right|}}{{\varepsilon M{B^2}}}\end{array} \right. \to \frac{{{E_1}}}{{{E_2}}} = \frac{{\left| {{q_1}} \right|M{B^2}}}{{\left| {{q_2}} \right|M{A^2}}} = 1 \to \frac{{MA}}{{MB}} = \sqrt {\frac{{\left| {{q_1}} \right|}}{{\left| {{q_2}} \right|}}} = \sqrt {\frac{{\left| {{{4.10}^{ - 6}}} \right|}}{{\left| {{{36.10}^{ - 6}}} \right|}}} = \frac{1}{3}\)
Lại có: MA + MB = 16
=> MA = 4cm, MB = 12cm
Cho hình vuông ABCD cạnh a, tại A và C đặt các điện tích q1 = q3 = q > 0. Cần đặt ở B điện tích bằng bao nhiêu để cường độ điện trường ở D bằng 0.
Ta có :
\(\left\{ \begin{array}{l}{E_1} = {E_3} = k\frac{{{q^2}}}{{{a^2}}}\\{E_{13}} = \sqrt {E_1^2 + E_3^2} = \sqrt 2 {E_1}\end{array} \right.\)
Để \({E_D} = 0 \to \overrightarrow {{E_{13}}} + \overrightarrow {{E_2}} = 0 \to \left\{ \begin{array}{l}\overrightarrow {{E_{13}}} \uparrow \downarrow \overrightarrow {{E_2}} \to {q_2} < 0\\{E_{13}} = {E_2}\end{array} \right.\)
\({E_2} = {E_{13}} \leftrightarrow {E_2} = \sqrt 2 {E_1} \leftrightarrow k\frac{{\left| {{q_2}} \right|}}{{{{\left( {a\sqrt 2 } \right)}^2}}} = k\frac{{\sqrt 2 \left| {{q_1}} \right|}}{{{{\left( a \right)}^2}}} \to \left| {{q_2}} \right| = 2\sqrt 2 \left| {{q_1}} \right| \to {q_2} = - 2\sqrt 2 q\)
Trong nước có một viên bi nhỏ bằng kim loại thể tích V = 10cm3 khối lượng m = 0,05g, mang điện tích q = 10-9C đang lơ lửng. Tất cả đặt trong điện trường đều có đường thẳng đứng. Xác định chiều và độ lớn của \(\overrightarrow E \) biết khối lượng riêng của nước D = 1kg/m3 và g = 10m/s2.
10cm3 = 10-5m3
Ta có, các lực tác dụng lên quả cầu gồm: lực điện \(\overrightarrow F \) , trọng lực \(\overrightarrow P \)hướng xuống và lực đẩy Acsimét \(\overrightarrow {{F_A}} \)hướng lên.
\(\overrightarrow F + \overrightarrow P + \overrightarrow {{F_A}} = 0\)
\(\left\{ \begin{array}{l}P = mg = 0,{05.10^{ - 3}}.10 = {5.10^{ - 4}}N\\{F_A} = DVg = {1.10^{ - 5}}.10 = {10^{ - 4}}N\end{array} \right. \to {F_A} < P\) => Lực điện \(\overrightarrow F \) phải hướng lên và F = P - FA = 4.10-4N
Vì q > 0 => \(\overrightarrow E \) hướng lên.
\(E = \dfrac{F}{q} = \dfrac{{{{4.10}^{ - 4}}}}{{{{10}^{ - 9}}}} = {4.10^5}V/m\)
Một quả cầu nhỏ mang điện tích được cân bằng trong điện trường do tác dụng của trọng lực và lực điện trường. Đột ngột giảm độ lớn điện trường đi còn một nửa nhưng vẫn giữ nguyên phương và chiều của đường sức điện. Thời gian để quả cầu di chuyển được 5cm trong điện trường. Lấy g = 10m/s2
Gọi \(\overrightarrow {{F_1}} ,\overrightarrow {{F_2}} \) lần lượt là lực điện trường lúc đầu và lúc sau.
+ Các lực tác dụng lên quả cầu gồm trọng lực \(\overrightarrow P \) và lực điện \(\overrightarrow F \)
+ Lúc đầu quả cầu cân bằng: \(\overrightarrow P + \overrightarrow {{F_1}} = 0 \to mg = qE\)
+ Khi độ lớn điện trường giảm đi một nửa thì : \({F_2} = \frac{{qE}}{2} = \frac{{mg}}{2}\)
Áp dụng định luật II-Newton, ta có:
\(\overrightarrow P + \overrightarrow {{F_2}} = m\overrightarrow a \)
Chọn chiều dương hướng xuống,
\( \to mg - {F_2} = ma \to a = \frac{{mg - \frac{{mg}}{2}}}{m} = \frac{g}{2}\)
Lại có:
\(s = \frac{1}{2}a{t^2} \to t = \sqrt {\frac{{2{\rm{s}}}}{a}} = \sqrt {\frac{{2.0,05}}{{\frac{{10}}{2}}}} = \frac{{\sqrt 2 }}{{10}} \approx 0,1414{\rm{s}}\)
Cho hai tấm kim loại song song, nằm ngang, nhiễm điện trái dấu. Khoảng không gian giữa hai tấm kim loại chứa đầy dầu. Điện trường giữa hai tấm kim loại là điện trường đều hướng từ trên xuống và có độ lớn 20000V/m. Một quả cầu bằng sắt có bán kính 1cm mang điện tích q nằm lơ lửng ở khoảng không gian giữa hai tấm kim loại. Điện tích q có giá trị bằng bao nhiểu? Biết khối lượng riêng của sắt là 7800kg/m3, của dầu là 800kg/m3. Lấy g = 10m/s2.
Các lực tác dụng lên quả cầu gồm: lực điện \(\overrightarrow F \) , trọng lực \(\overrightarrow P \)hướng xuống và lực đẩy Acsimét \(\overrightarrow {{F_A}} \)hướng lên.
+ Điều kiện cân bằng của quả cầu: \(\overrightarrow P + \overrightarrow F + \overrightarrow {{F_A}} = 0\)
\(\left\{ \begin{array}{l}P = mg = {\rho _{vat}}Vg = {\rho _{vat}}\frac{4}{3}\pi {R^3}g\\{F_A} = {\rho _{mt}}Vg = {\rho _{mt}}\frac{4}{3}\pi {R^3}g\end{array} \right.\)
Ta có khối lượng riêng của vật lớn hơn \( \to P > {F_A} \to F = P - {F_A}\)
\(\begin{array}{l}F = P - {F_A} \leftrightarrow \left| q \right|E = P - {F_A}\\ \to \left| q \right| = \dfrac{{P - {F_A}}}{E} = \dfrac{{\dfrac{4}{3}\pi {R^3}\left( {{\rho _{vat}} - {\rho _{mt}}} \right)}}{E} = 14,{7.10^{ - 6}}C\end{array}\)
=> Để vật cân bằng thì lực điện phải hướng lên
Ta có, lực ngược hướng với \(\overrightarrow E \) => q < 0
=> q = -14,7.10-6C
Một con lắc đơn gồm một quả cầu tích điện dương khối lượng \(\sqrt 3 g\) buộc vào sợi dây mảnh cách điện. Con lắc treo trong điện trường đều có phương nằm ngang với cường độ điện trường 10000 V/m. Tại nơi có g = 9,8m/s2. Khi vật ở vị trí cân bằng, sợi dây lệch một góc α = 300 so với phương thẳng đứng. Độ lớn của điện tích của quả cầu là?
Các lực tác dụng lên quả cầu gồm: lực điện \(\overrightarrow F \) , trọng lực \(\overrightarrow P \)hướng xuống và lực căng dây \(\overrightarrow T \).
Khi quả cầu cân bằng:
\(\overrightarrow T + \overrightarrow P + \overrightarrow F = 0 \to \overrightarrow T + \overrightarrow {P'} = 0\)
=> P‘ có phương sợi dây P‘ tạo với P một góc α = 300
Từ hình ta có:
\(\tan \alpha = \frac{F}{P} = \frac{{\left| q \right|E}}{{mg}} = \tan {30^0} \to \left| q \right| = \frac{{mg\tan {{30}^0}}}{E} = \frac{{\sqrt 3 {{.10}^{ - 3}}.9,8.\tan {{30}^0}}}{{10000}} = 9,{8.10^{ - 7}}C\)
Đặt tại $6$ đỉnh của lục giác đều các điện tích $q$, $-2q$, $3q$, $4q$, $-5q$ và $q'$. Xác định $q'$ theo $q$ để cường độ điện trường tại tâm O của lục giác bằng $0$ biết $q > 0$.
Gọi
+ \(\overrightarrow {{E_{3q}}} \) là điện trường tổng hợp tại O do $q$ và $4q$ gây ra.
+ \(\overrightarrow {{E_{ - 3q}}} \) là điện trường tổng hợp tại O do $-5q$ và $-2q$ gây ra.
+ \(\overrightarrow {{E_3}} \) là điện trường tổng hợp tại O do $q$ và $4q$ gây ra.
Các véctơ được biểu diễn như hình.
Ta có: \(\overrightarrow {{E_0}} = \overrightarrow {{E_{ - 3q}}} + \overrightarrow {{E_{3q}}} + \overrightarrow {{E_3}} = \overrightarrow {{E_{ - 33}}} + \overrightarrow {{E_3}} \)
Vì => \(\overrightarrow {{E_{ - 33}}} \) cùng chiều \(\overrightarrow {{E_3}} \)
Ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}{E_{ - 33}} = {E_3}\\\overrightarrow E = \overrightarrow {{E_{ - 33}}} + \overrightarrow {{E_3}} \end{array} \right. \to E = 2{E_3} = 2k\frac{{3q}}{{{r^2}}} = k\frac{{6q}}{{{r^2}}}\)
Để tại O cường độ điện trường tổng hợp bằng 0 thì:
\(\overrightarrow {{E_{q'}}} + \overrightarrow E = 0 \to \left\{ \begin{array}{l}\overrightarrow {{E_{q'}}} \uparrow \downarrow \overrightarrow E \to q' > 0\\{E_{q'}} = E \leftrightarrow k\dfrac{{\left| {q'} \right|}}{{{r^2}}} = k\dfrac{{6q}}{{{r^2}}} \to \left| {q'} \right| = 6q\end{array} \right. \to q' = 6q\)
Cường độ điện trường của một điện tích phụ thuộc vào khoảng cách r được mô tả như đồ thị bên. Biết \({r_2} = \dfrac{{{r_1} + {r_3}}}{2}\)và các điểm cùng nằm trên một đường sức. Giá trị của x bằng
Ta có: \(E = \dfrac{{k\left| Q \right|}}{{{r^2}}} \Rightarrow E\sim\dfrac{1}{{{r^2}}} \Leftrightarrow r\sim\dfrac{1}{{\sqrt E }}\)
\( \Rightarrow {r_2} = \dfrac{{{r_1} + {r_3}}}{2} \Rightarrow \dfrac{2}{{\sqrt {{E_2}} }} = \dfrac{1}{{\sqrt {{E_1}} }} + \dfrac{1}{{\sqrt {{E_3}} }} \Rightarrow {E_2} = x = 16\) (V/m)
Hai điện tích điểm \({q_1} = - 9\mu C,{\rm{ }}{q_2} = 4\mu C\) đặt lần lượt tại A,B có thể tìm thấy vị trí của điểm M mà tại đó điện trường tổng hợp bằng không trên
Cường độ điện trường tổng hợp tại M:
\(\overrightarrow {{E_M}} = \overrightarrow {{E_1}} + \overrightarrow {{E_2}} = 0 \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}\overrightarrow {{E_1}} \uparrow \downarrow \overrightarrow {{E_2}} \,\,\left( 1 \right)\\{E_1} = {E_2}\,\,\,\,\,\left( 2 \right)\end{array} \right.\)
Do \({q_1};{q_2}\) trái dấu, để \(\overrightarrow {{E_1}} \uparrow \downarrow \overrightarrow {{E_2}} \) thì M nằm ngoài \({q_1};{q_2}\)
Lại có \(\left\{ \begin{array}{l}{q_1} = - 9\mu C\\{q_2} = 4\mu C\end{array} \right. \Rightarrow \left| {{q_1}} \right| > \left| {{q_2}} \right| \Rightarrow \) M nằm gần điện tích có độ lớn nhỏ hơn, tức là gần B hơn.
Đặt 4 điện tích âm có cùng độ lớn \(q\) tại 4 đỉnh của một hình vuông ABCD cạnh \(a.\) Xác định cường độ tổng hợp tại giao điểm hai đường chéo của hình vuông.
Biểu diễn các vecto cường độ điện trường gây ra tại O trên hình vẽ:
Ta có: \(\overrightarrow {{E_O}} = \overrightarrow {{E_A}} + \overrightarrow {{E_B}} + \overrightarrow {{E_C}} + \overrightarrow {{E_D}} \)
Với: \({E_A} = {E_B} = {E_C} = {E_D} = \dfrac{{k\left| q \right|}}{{O{A^2}}}\)
Do \(\left\{ \begin{array}{l}\overrightarrow {{E_A}} \uparrow \downarrow \overrightarrow {{E_C}} \\{E_A} = {E_C}\end{array} \right. \Rightarrow \overrightarrow {{E_{AC}}} = \overrightarrow {{E_A}} + \overrightarrow {{E_C}} = 0\)
Do \(\left\{ \begin{array}{l}\overrightarrow {{E_B}} \uparrow \downarrow \overrightarrow {{E_D}} \\{E_B} = {E_D}\end{array} \right. \Rightarrow \overrightarrow {{E_{BD}}} = \overrightarrow {{E_B}} + \overrightarrow {{E_D}} = 0\)
Cường độ điện tường tổng hợp tại O là:
\(\overrightarrow {{E_O}} = \left( {\overrightarrow {{E_A}} + \overrightarrow {{E_C}} } \right) + \left( {\overrightarrow {{E_B}} + \overrightarrow {{E_D}} } \right) = 0\)
Tại hai điểm A và B cách nhau \(10cm\) trong không khí có đặt hai điện tích \(q_1 = q_2 = 16.10^{ - 8}C.\) Xác định cường độ điện trường do hai điện tích điểm này gây ra tại C biết \(AC = BC = 8cm.\)
Ta có \(AC = BC = 8 cm\) và \(AB = 10 cm\) nên C nằm trên đường trung trực của AB.
Cường độ điện trường tổng hợp tại C: \({\vec E_C} = \overrightarrow {{E_1}} + \overrightarrow {{E_2}} {\rm{ }}\)
Ta có: \({E_1} = {E_2} = \dfrac{{k.\left| {{q_1}} \right|}}{{A{C^2}}} = \dfrac{{{{9.10}^9}{{.16.10}^{ - 8}}}}{{0,{{08}^2}}} = 2,{25.10^5}V/m\)
Từ hình vẽ ta có: \(E_C = 2E_1\cos \alpha = 2E_1.\dfrac{\sqrt{AC^2 - AH^2}}{AC}\)
\(\Rightarrow E_C = 2.2,25.10^5.\dfrac{\sqrt{8^2 - 5^2}}{8} = 3,51.10^5\,\,\left ( V/m \right )\)